Bản án 183/2020/HNGĐ-ST ngày 11/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 183/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 307/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 313/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bảo Y, sinh năm 1998; cư trú tại: Ấp T, xã Ng, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Thanh S, sinh năm 1994; cư trú tại: Ấp T, xã Ng, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Chị Nguyễn Bảo Y trình bày: Chị và anh Trần Thanh S được cha mẹ tổ chức lễ cưới vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Ngọc Chánh, huyện Đầm Dơi vào ngày 23/6/2016. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh S không quan tâm lo lắng cho vợ con, không lo làm ăn, mặc dù gia đình hai bên có động viên vợ chồng hàn gắn, nhưng không thể sống hạnh phúc được mà ly thân hơn một năm nay nên chị xin được ly hôn với anh S. Anh chị chung sống có 01 người con chung tên Trần Quốc Trọng, sinh ngày 22/9/2015, hiện tại do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh S cấp dưỡng. Thời gian chung sống anh, chị không tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh Trần Thanh S, nhưng anh S không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của chị Y; Tòa án thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng anh S cũng không tham dự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Anh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Y thấy rằng: Anh S đã được Tòa án thông báo nội dung chị Y khởi kiện, đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Điều đó cho thấy anh không muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với chị Y. Do vậy việc chị Y cho rằng mâu thuẫn vợ chồng do anh không quan tâm lo lắng cho vợ con, không lo làm ăn, dẫn đến sống ly thân là có thật. Việc tiếp tục sống chung sẽ không đạt được mục đích của hôn nhân. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị Y, cho chị Y được ly hôn với anh S là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về con chung: Anh chị có một con chung và hiện tại do chị Y nuôi dưỡng, chị Y yêu cầu nuôi con, anh S không phản đối. Do vậy cần tiếp tục giao cháu Trọng cho chị Y nuôi dưỡng là phù hợp. Do chị Y không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét buộc anh S cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Y xác định không có, anh S không phản đối, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do yêu cầu được chấp nhận nên chị Y phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Bảo Y. Cho chị Nguyễn Bảo Y được ly hôn với anh Trần Thanh S.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Bảo Y. Giao cháu Trần Quốc Trọng, sinh ngày 22/9/2015 cho chị Nguyễn Bảo Y tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Thanh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Bảo Y phải chịu 300.000 đồng. Chị Y đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0010771 ngày 15/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị Y đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Chị Y có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh S có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 183/2020/HNGĐ-ST ngày 11/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:183/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;