Bản án 183/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 183/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 28 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 401/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 195/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc D (có mặt)

Địa chỉ: Ấp A, xã TLB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Trần Quốc T (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp CSN, xã BBĐ, huyện Thới Bình,tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của bà Trần Ngọc D:

Hôn nhân: Bà D và ông T tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới vào năm 2018 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, hôn nhân không thể kéo dài nên bà D yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông T.

Con chung: Thời gian chung sống, bà D và ông T không có con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên bà D không đặt ra yêu cầu xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp:

[1] Bà Trần Ngọc D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là ông Trần Quốc T. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; ông T có nơi cư trú tại ấp CSN, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình vắng mặt có lý do, ông T được Tòa án triệu tập xét xử lần thứ hai nhưng ông T vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 1 Điều 232, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình và ông T.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Bà Trần Ngọc D và ông Trần Quốc T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2018 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông T chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống bà D và ông T không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà D và ông T là vợ chồng.

[4] Về con chung: Bà D và ông T không có con chung, bà D không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xét.

[5] Về tài sản chung: Bà D xác định bà và ông T không có tài sản chung, tại phiên tòa bà không yêu cầu xem xét nên không xem xét là phù hợp.

[6] Về nợ chung: Bà D xác định trong quá trình chung sống ông bà không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận ngày 16/9/2019 của Ủy ban nhân dân xã BBĐ và biên bản ghi lời khai người làm chứng ngày 03/10/2019 xác nhận trong thời gian chung sống không có ai yêu cầu về nợ tại địa phương đối với bà D và ông T. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà D phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Trần Quốc T.

2. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Ngọc D.

2.1.Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Ngọc D và ông Trần Quốc T là vợ chồng.

2.2. Về con chung: Không có.

2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Ngọc D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 23 tháng 9 năm 2019 bà D có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010712 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được đối trừ và chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 183/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

Số hiệu:183/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;