Bản án 183/2019/HNGĐ-ST ngày 07/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 183/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 07 tháng 10 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 130/2019/TLST-HNGĐ ngày 17/6/2019, về việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 04/9/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị V, sinh năm 1988. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Xóm A, thôn A, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định. Tạm trú tại: Ấp B xã H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, có mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Mạnh Q, sinh năm 1986. Địa chỉ: Tổ dân phố A, thị trấn L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế, vắng mặt lần thứ 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 14/6/2019 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì nguyên đơn là chị Nguyễn Thị V trình bày như sau:

Nguyên đơn và anh Lê Mạnh Q quen biết, tìm hiểu nhau được một thời gian thì tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện P, tỉnh Bình Định vào ngày 08/10/2012. Sau khi kết hôn được một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp nên vợ chồng thường xuyên cãi vả. Anh Lê Mạnh Q không chăm lo cho cuộc sống gia đình mà mê chơi game, chị V nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh Q không nghe. Bởi vậy, vợ chồng sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, không quan tâm nhau. Nay chị V không còn tình cảm với anh Q nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị V được ly hôn anh Q.

Về con chung: Chị V và anh Q có 01 người con chung là cháu Lê Nguyễn Thành D, sinh ngày 13/12/2012. Hiện nay cháu D đang ở với chị V nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án xem xét giao cháu D cho chị V tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi. Chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kèm theo đơn khởi kiện, chị V đã nộp các tài liệu, chứng cứ gồm:

Bản sao giấy chứng minh nhân dân của chị V; giấy chứng nhận kết hôn; bản sao sổ hộ khẩu gia đình; bản sao giấy khai sinh cháu D.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án cho anh Lê Mạnh Q biết việc chị V xin ly hôn nhưng trong thời hạn luật định anh Q không có văn bản trình bày ý kiến. Tòa án cũng đã nhiều lần Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt dù đã được tống đạt hợp lệ.

Tại biên bản xác minh ngày 19/7/2019, Ủy ban nhân dân thị trấn L cho biết đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án (gồm Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập; các Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải) nhưng bị đơn và gia đình không hợp tác nên không tống đạt được, Tòa án đã phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành niêm yết các văn bản trên tại nơi cư trú và trụ sở Ủy ban nhân dân.

Do bị đơn vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa ngày 20/9/2019, anh Q vắng mặt không có lý do nên nên Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở lại phiên tòa vào ngày 07/10/2019, đồng thời niêm yết Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa lần thứ hai, bị đơn tiếp tục vắng mặt.

Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn nhiều lần vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, thấy rằng:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo Điều 177 của Bộ luật tố tụng dân sự, thì việc niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án nêu trên là hợp lệ nhưng bị đơn là anh Lê Mạnh Q cố tình vắng mặt tại các phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và hai lần vắng mặt tại phiên tòa. Bởi vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xem xét giải quyết các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị V và anh Lê Mạnh Q đã đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện P, tỉnh Bình Định vào ngày 08/10/2012. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị V và anh Q là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xem xét về quá trình hôn nhân giữa chị V và anh Q, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quá trình sống chung, giữa chị V và anh Q đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh Q không quan tâm chăm lo cho gia đình và con cái. Hiện nay, chị V và anh Q đã sống ly thân, cuộc sống chung của ai người đó tự lo liệu, không quan tâm, chăm sóc cho nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng. Do vậy, mục đích hôn nhân không đạt được đời sống chung không thể kéo dài nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị V.

[3] Về con chung: Chị V và anh Q có 01 người con chung là Lê Nguyễn Thành D, sinh ngày 13/12/2012. Xét yêu cầu được nuôi con của chị V, thấy rằng: Hiện nay, cháu D đang ở với chị V, anh Q vắng mặt tại Tòa án nên cần giao cháu D cho chị V chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Xét thấy, chị V có đủ khả năng để nuôi con và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị V trình bày vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị V, chị Nguyễn Thị V được ly hôn anh Lê Mạnh Q.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Thành D, sinh ngày 13/12/2012 cho chị Nguyễn Thị V chăm sóc nuôi dưỡng.

Anh Lê Mạnh Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Lê Mạnh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/NQ/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, buộc chị Nguyễn Thị V phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2013/006574, ngày 17/6/2019 tại Cơ quan thi hành án dân sự huyện Phú Lộc. Chị V đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 183/2019/HNGĐ-ST ngày 07/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:183/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Lộc - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;