Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 336/2020/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Hà Nguyễn Phương H, sinh năm 1987;

Địa chỉ: số 34 Nguyễn Văn Chánh khu phố Tường Khánh phường Khánh Hậu thành phố A tỉnh Long An.

2. Bị đơn: ông Lương Hoàng M, sinh năm 1986;

Địa chỉ: ấp Bà Nghiệm xã L huyện T tỉnh Long An. (bà H có mặt, ông M vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/11/2020, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Hà Nguyễn Phương H trình bày:

Bà và ông Lương Hoàng M xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2011, được gia đình hai bên đồng ý, có tổ chức cưới hỏi và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Lạc huyện Thủ Thừa vào ngày 07/11/2014. Sau khi cưới vợ chồng sống chung gia đình chồng. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông M có quan hệ với người phụ nữ khác, bà có khuyên nhủ nhưng ông M không sửa đổi. Từ khoảng giữa năm 2017 bà và ông M không còn sống chung với nhau, bà về nhà cha mẹ ruột sống. Từ đó đến nay bà và ông M cũng có gặp nhau nhưng bà không có ý muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông M.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lương Hoàng M không có lời trình bày.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tiến hành hòa giải được vì ông Lương Hoàng M vắng mặt không có lý do nên Tòa án quyết định đưa ra vụ án xét xử.

Tại phiên tòa, bà Trần Thị Kim Loan – đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo pháp luật tố tụng và các đương sự trong vụ án đã chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Riêng bị đơn mặc dù đã được tòa án tống đạt văn bản tố tụng nhưng vắng mặt tại phiên tòa.

Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Hà Nguyễn Phương H là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông Lương Hoàng M. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Chứng cứ mà bà Hà Nguyễn Phương H cung cấp trong vụ án là: Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao sổ hộ khẩu và CMND của bà H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Hà Nguyễn Phương H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lương Hoàng M, ông M có đăng ký thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp Bà Nghiệm, xã Mỹ Lạc, huyện Thủ Thừa. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

Tại biên bản xác minh của Công an xã Mỹ Lạc xác nhận ông Lương Hoàng M có đăng ký thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp Bà Nghiệm, xã Mỹ Lạc, huyện Thủ Thừa. Do đó, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú của ông M, ông M đã được thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, về phiên kiểm tra tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, về thời gian xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt, cũng không có lời trình bày hay ý kiến phản hồi gửi cho Tòa án. Căn cứ vào quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông M.

[2] Xét yêu cầu ly hôn của bà H, thấy rằng: bà H và ông M xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2011, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Mỹ Lạc huyện Thủ Thừa cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 07/11/2014 nên hôn nhân của bà H và ông M là hôn nhân hợp pháp. Theo bà H trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do ông M có quan hệ với người phụ nữ khác, bà có khuyên nhủ nhưng ông M không sửa đổi. Từ khoảng giữa năm 2017 bà và ông M không còn sống chung với nhau, bà về nhà cha mẹ ruột sống. Từ đó đến nay bà và ông M cũng có gặp nhau nhưng bà không có ý muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình. Về phía ông M, từ khi bà H nộp đơn khởi kiện đến nay mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, biết rõ yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà H nhưng ông M cũng không có ý kiến gì, liên tiếp vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án cho thấy ông M không có ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng và gìn giữ cuộc hôn nhân này. Căn cứ vào nguyên nhân mâu thuẫn mà bà H đã trình bày chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông M đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H là phù hợp.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: bà H trình bày không có con chung, tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: bà Hà Nguyễn Phương H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hà Nguyễn Phương H về việc "Ly hôn" với ông Lương Hoàng M.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Hà Nguyễn Phương H được ly hôn với ông Lương Hoàng M.

2. Về án phí: Buộc bà Hà Nguyễn Phương H chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007609 ngày 04/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa, bà Hà Nguyễn Phương H đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn. Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;