Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:834/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Văn L, sinh năm 1983 (có mặt); Địa chỉ: Số M, ấp M, xã M, TP M, Tiền Giang;

Bị đơn: Ngọ Thị L, sinh năm 1983 (Xin vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện Ph, tỉnh Th.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Văn L trình bày:

Anh và chị Ngọ Thị L tự nguyện kết hôn năm 2014, có làm thủ tục đăng ký kết hôn và được UBND xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cấp giấy chứng nhận kết hôn số 25/2014 ngày 21/4/2014.

Sau khi kết hôn, sống tại địa chỉ M, ấp M, M, M, Tiền Giang. Từ thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng xích mích, cãi vã không còn thương yêu, quý trọng và chăm sóc nhau. Mặc dù hai bên đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Yêu cần Tòa án cho anh được ly hôn với chị Ngọ Thị L.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai, và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án bị đơn Ngọ Thị L trình bày: Thống nhất lời trình bày của anh Trần Văn L về thời gian kết hôn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn. Nay chị có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: Đồng ý ly hôn với anh Trần Văn L.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc nên chị L xin vắng mặt trong các buổi hòa giải, xét xử tại Tòa án.

* Tại phiên tòa:

Anh Trần Văn L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Trần Văn L và chị Ngọ Thị L được Ủy ban nhân dân xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cấp giấy chứng nhận kết hôn số 25/2014 ngày 21/4/2014. Ngày 19/11/2020 anh L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị L, đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Trần Văn L, cư trú tại địa chỉ: Tp M, tỉnh T, chị Ngọ Thị L, cư trú tại địa chỉ: Xóm T, xã T, huyện PH, tỉnh T. Do chị chị L và anh L có văn bản thỏa thuận yêu cầu Tòa án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a, b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho.

Bị đơn Ngọ Thị L có lời khai xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn L và chị Ngọ Thị L được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật, xác định hôn nhân của anh L và chị L là hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của anh L và chị L thì thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2016 đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng không còn thương yêu, quý trọng và chăm sóc nhau. Mặc dù hai bên đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Anh chị đã ly thân từ năm 2016.

Xét thấy, chị L xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, nhưng có lời khai đồng ý ly hôn với anh L. Hiện tại anh L không còn tình cảm, không muốn tiếp tục chung sống đời sống vợ chồng với chị L nên đã nộp đơn ly hôn và tại phiên tòa vẫn cương quyết ly hôn. Xét thấy, chị L và anh L thời gian ly thân đã lâu nhưng không hàn gắn được tình cảm, cho thấy đời sống vợ chồng giữa anh L và chị L đã mâu thuẩn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh L theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Anh Trần Văn L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử: 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn L.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn L được ly hôn với chị Ngọ Thị L.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Anh Trần Văn L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004505 ngày 02/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên xem như đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh L có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;