Bản án 18/2020/HNGĐ-ST ngày 15/06/2020 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 18/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 15 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 15/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2020 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 15/2020/QĐST- HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh C, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh K.

- Bị đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1977 Địa chỉ: M 8 A 7 K, F.

(Nguyên đơn, bị đơn đều xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và bản tự khai anh Nguyễn Thanh C trình bày:

Vào năm 2017, anh và chị Trần Thị T quen biết và yêu thương nhau, được hai bên gia đình chấp thuận, anh và chị T tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân huyện G, tỉnh K cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/02/2017. Sau khi kết hôn, chị T về P sinh sống, chị T hứa sẽ làm thủ tục bảo lãnh anh qua P sinh sống, nhưng đến nay chị T vẫn chưa bảo lãnh được. Từ đó, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, ít liên lạc với nhau, nên tình cảm vợ chồng không còn.

Nhận thấy, không mang lại hạnh phúc, tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay anh làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang giải quyết các vấn đề như sau:

- Về hôn nhân: Cho anh được ly hôn với chị Trần Thị T.

- Về con chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.

Tại văn bản đồng ý ly hôn chị Trần Thị T trình bày: Vào năm 2017, chị và anh Nguyễn Thanh C quen biết nhau, nảy sinh tình cảm yêu thương nhau, được hai bên gia đình chấp thuận có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân huyện G, tỉnh K cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 02/02/2017.

Sau khi làm thủ tục kết hôn, chị trở về P sinh sống, còn anh C thì sống ở Việt Nam. Do vợ chồng sống xa nhau nên có nhiều mâu thuẫn, vợ chồng ít liên lạc với nhau, nên tình cảm vợ chồng không còn. Nhận thấy, không thể có một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, không thể tiếp tục sống chung với nhau nữa, nên chị đồng ý ly hôn với anh C và yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Cho chị được ly hôn với anh C.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị có đơn xin xét xử vắng mặt tại các phiên làm việc, phiên tòa xét xử vụ án.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn điện các chứng cứ, ý kiến của nguyên đơn và bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Thanh C và chị Trần Thị T đều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án: Anh Nguyễn Thanh C và chị Trần Thị T kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn và được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/02/2017. Do đó, Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa anh C và bà T là hợp pháp. Sau khi kết hôn bà T trở về P, do điều kiện sống cách xa, ít liên lạc với nhau, nên dẫn đến tình cảm vợ chồng phai nhạt. Nhận thấy, không còn tình cảm với nhau, nên anh C làm đơn yêu cầu ly hôn, chị T cũng có văn bản đồng ý ly hôn với anh C.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh C và chị T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên trong nghị án Hội đồng xét xử thống nhất cho anh C được ly hôn với chị T.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh C và chị T đều xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Anh C phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 37; Điều 228; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Phần tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Thanh C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Thanh Cly hôn với chị Nguyễn Thị Thẩn.

2. Về quan hệ con chung: Anh Nguyễn Thanh C và chị Nguyễn Thị T không có con chung, nên không xem xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Thanh C và chị Nguyễn Thị T không có tài sản chung, nợ chung, nên không xem xét.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Thanh C nộp án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng, khấu trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp (do anh Lê Văn H nộp thay) theo biên lai thu tiền án phí, lệ phí Tòa án số 0003027 ngày 09/3/2020 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh K.

5. Quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Thanh C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày. Riêng chị Trần Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự sử đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2020/HNGĐ-ST ngày 15/06/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:18/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;