Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 244/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 157/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Khánh A, sinh năm 1996; nơi cư trú: Số 24A khu B2 lô 7B đường B, phường C, quận D, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Đào Văn E, sinh năm 1984; nơi cư trú: Cộng hòa Liên bang Đức; vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn nộp ngày 20-12-2018, bản tự khai ngày 26-12-2018 và các văn bản khác nguyên đơn là chị Trần Khánh A trình bày: Chị A và anh Đào Văn E kết hôn do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận D, thành phố Hải Phòng ngày 05-4-2017. Ngay sau khi kết hôn, anh E quay trở lại Cộng hòa Liên bang Đức để sinh sống và làm việc và đã nhiều lần làm thủ tục bảo lãnh cho chị A sang đoàn tụ nhưng không được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Chị A kết hôn với anh E, một phần vì lý do tình cảm, một phần là để chị A được sang Cộng hòa Liên bang Đức sinh sống. Do không cùng chung sống và việc bảo lãnh không có kết quả nên từ tháng 12-2018, chị A, anh E không còn liên lạc với nhau và tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Nay nhận thấy vợ chồng không có khả năng đoàn tụ nên chị A yêu cầu được ly hôn với anh E.

Tại đơn trình bày ngày 12-11-2018, anh Đào Văn E xác nhận mối quan hệ giữa anh E, chị A được xác lập cũng như tình trạng mối quan hệ giữa anh E, chị A như chị A trình bày. Trước khi chị A nộp đơn ly hôn đã trao đổi, bàn bạc với anh E. Anh E thấy rằng tình cảm với chị A không còn nên đồng ý và đã làm thủ tục, văn bản gửi về Tòa án.

Về quan hệ nuôi con chung và tài sản chung: Chị A, anh E đều xác nhận quá trình chung sống không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Chị A giữ nguyên yêu cầu ly hôn cũng như nội dung đã trình bày tại các văn bản của Tòa án. Chị A yêu cầu được ly hôn; về con chung và tài sản chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh E vắng mặt, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và cam kết không kháng cáo bản án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Quan hệ tranh chấp của vụ án về việc ly hôn quy định tại khoản 1 Điều28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 39 và Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Do điều kiện ở xa, không thể có mặt trong thời gian Tòa án giải quyết vụ án nên anh E có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Đề nghị của anh E phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận và xét xử vụ án vắng mặt anh E.

- Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị A và anh E kết hôn do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận D, thành phố Hải Phòng ngày 05-4-2017 nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị A, anh E không cùng chung sống do anh E phải quay trở lại Cộng hòa Liên bang Đức sinh sống, làm việc và đã nhiều lần làm thủ tục bảo lãnh để vợ chồng có cơ hội đoàn tụ nhưng không được. Do phải sống xa nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt và hiện không còn quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và không có khả năng đoàn tụ nên chị A, anh E thống nhất ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy quan điểm về việc ly hôn của chị A, anh E là tự nguyện; phù hợp với tình trạng thực tế mối quan hệ giữa họ và phù hợp với quy định tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận.

[4] Về quan hệ nuôi con chung và quan hệ tài sản chung: Chị A, anh E xác nhận không có, không yêu cầu nên không đặt ra vấn đề giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm: Chị A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật - Điều 146; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Khánh A.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Khánh A được ly hôn với anh Đào Văn E.

2. Về quan hệ nuôi con chung và quan hệ tài sản chung: Chị Trần Khánh A và anh Đào Văn E xác nhận không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu nên không đặt ra vấn đề giải quyết.

3. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Khánh A phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đông (Ba trăm nghin đông ) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đông theo Biên lai thu sô 0001534 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Cục Thi hanh an dân sư thanh phô Hai Phong . Chị Trần Khánh A đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án, chị Trần Khánh A có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Trong thơi han 01 tháng (Một tháng) kê tư ngay bản án được tống đạt hợp lệ , anh Đào Văn E có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

323
  • Tên bản án:
    Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về ly hôn
  • Số hiệu:
    18/2019/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    31/01/2019
  • Từ khóa:
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;