Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 19/02/2019 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 19 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1020/2018/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018, về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 899/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Đặng Anh Thiên H - sinh năm 1980. (có mặt)

2. Bị đơn: Thái T - sinh năm 1981. (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Số 397, đường A, khóm 5, phường 6, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đặng Anh Thiên H trình bày:

Về hôn nhân: Chị H và anh Thái T đăng ký kết hôn vào năm 2011, tại Ủy ban nhân dân xã Long Bình, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Hôn nhân tự nguyện. Năm 2016, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Khoảng năm 2018 chị H có nộp đơn yêu cầu xin ly hôn với anh Thái T, sau đó chị H rút đơn khởi kiện để vợ chồng hàn gắn, tuy nhiên cuộc sống không cải thiện, hiện chị H và anh Anh đã ly thân hơn 06 tháng. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc nên chị H yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị H và anh T có 02 người con chung tên Thái Mỹ Anh, sinh ngày 23/5/2012 và Thái Minh Anh, sinh ngày 17/7/2016. Hiện đang sống với chị H và anh T. Khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi cả 02 người con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị H xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị H xác định không có.

Bị đơn anh Thái T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị H đăng ký kết hôn vào năm 2011, tại Ủy ban nhân dân xã Long Bình, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn do không có tiếng nói chung, chị H tự ý quyết định các vấn đề trong cuộc sống mà không hỏi ý kiến anh. Trước đây chị H đã nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn với anh, sau đó chị H rút đơn khởi kiện để vợ chồng hàn gắn. Nay chị H khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh thì anh không đồng ý vì anh T còn tình cảm với chị H và các con còn nhỏ.

Về con chung: Anh và chị H có 02 người con chung tên Thái Mỹ Anh, sinh ngày 23/5/2012 và Thái Minh Anh, sinh ngày 17/07/2016. Trường hợp ly hôn, anh T yêu cầu được nuôi cháu Thái Mỹ Anh. Còn cháu Minh Anh giao cho chị H nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh T xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh T xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Bị đơn anh Thái T vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Chị Đặng Anh Thiên H và anh Thái T đăng ký kết hôn vào năm 2011, tại Ủy ban nhân dân xã Long Bình, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống chị H và anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Khoảng  hôn với anh T, sau đó rút đơn khởi kiện để vợ chồng hàn gắn. Tuy nhiên, cuộc sống hiện tại không được cải thiện nên chị H tiếp tục xin ly hôn với anh T. Hội đồng xét xử thấy: Mâu thuẫn giữa chị H và anh T đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được. Hiện anh chị đã ly thân hơn 06 tháng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị H ly hôn với anh T.

[3] Chị H và anh T có 02 người con chung tên Thái Mỹ Anh, sinh ngày23/5/2012 và Thái Minh Anh, sinh ngày 17/7/2016. Khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi cả 02 người con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng  nuôi con. Cònanh T yêu cầu được nuôi cháu Mỹ Anh, giao cháu Minh  Anh cho chị H nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

[4] Đối với cháu Minh Anh được nguyên đơn và bị đơn thống nhất thỏa thuận sẽ giao cho chị Đặng Anh Thiên H nuôi dưỡng. Đây là sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[5] Đối với cháu Mỹ Anh thì cả nguyên đơn và bị đơn đều yêu cầu được nuôi dưỡng, Hội đồng xét xử thấy: Từ trước đến nay cháu Mỹ Anh sống chung với chị H, anh T và cháu Minh Anh tại số 397, đường Lý Thường Kiệt, khóm 5, phường 6, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Sau khi ly hôn chị H tiếp tục sống tại địa chỉ trên. Hiện chị H làm công việc kinh doanh mua bán tại nhà nên thời gian nuôi dưỡng, chăm sóc con cái được thuận tiện. Đối với anh T, sau khi ly hôn anh T sẽ không tiếp tục chung sống với chị H tại địa chỉ trên, công việc của anh là dạy lái xe nên thời gian nuôi dưỡng, chăm sóc con cái có phần hạn chế.

[6] Mặc dù cháu Mỹ Anh chưa đến tuổi trình bày nguyện vọng được ở với ai khi cha, mẹ ly hôn, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm có tham khảo ý kiến của cháu. Tại biên bản ghi ý kiến con chung, cháu Mỹ Anh đã trình bày là muốn được ở với mẹ nếu cha mẹ cháu ly hôn nhau.

[7] Từ những phân tích trên, xét thấy việc giao cháu Mỹ Anh cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp, tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển của cháu sau này.

[8] Chị H và anh T xác định vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[9] Chị H và anh T xác định không có nợ chung. Do đó Hội đồng xét xử cũng không đề cập giải quyết.

[10] Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều: 56, 59, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên bố:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đặng Anh Thiên H, cho chị Đặng Anh Thiên H ly hôn với anh Thái T.

Về con chung: Giao cháu Thái Mỹ Anh, sinh ngày 23/5/2012 và cháu Thái Minh Anh, sinh ngày 17/7/2016 cho chị Đặng Anh Thiên H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Thái T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Đặng Anh Thiên H phải chịu 300.000 đồng. Ngày 05/12/2018, chị H có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001709, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 19/02/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;