Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 05/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 05 tháng 6 năm 2019 tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 719/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019, quyết định hoãn phiên tòa số: 18/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm: 1972 (có mặt).

2. Bị đơn: Bà Bùi Thị Quỳnh O, sinh năm: 1978.

Cùng trú: khu phố X, phường Ph, thành phố P

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Nguyễn Thanh T và bà Bùi Thị Quỳnh O kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 8X ngày 12/7/2004 tại UBND phường Ph, thành phố P .

Nguyên đơn- ông Nguyễn Thanh T - trình bày:

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống không phù hợp, vợ chồng ông đã ly thân từ tháng 6 năm 2018 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, ông đã nhờ gia đình bên vợ khuyên nhủ nhưng không được. Vì vậy ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng ông bà có 2 con chung: Nguyễn Xuân S, sinh ngày 02/7/2005 và Nguyễn D, sinh ngày 09/3/2016. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Xuân S, sinh ngày 02/7/2005, bà O nuôi dưỡng cháu Nguyễn D, sinh ngày 09/3/2016. Không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung và nợ chung: ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn- Bà Bùi Thị Quỳnh O- trình bày tại Biên bản hòa giải:

Vợ chồng bà chung sống hạnh phúc cho đến tháng 6 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn , chủ yếu là do ông T đã yêu thương người phụ nữ khác, vợ chồng đã ly thân từ tháng 6 năm 2018 đến nay.Tuy nhiên bà không đồng ý ly hôn vì theo bà vợ chồng không có mâu thuẫn gì.

Về con chung: Vợ chồng ông bà có 2 con chung: Nguyễn Xuân S, sinh ngày 02/7/2005 và Nguyễn D, sinh ngày 09/3/2016. Gỉa sử Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn D, sinh ngày 09/3/2016, ông T nuôi dưỡng cháu Nguyễn Xuân S, sinh ngày 02/7/2005.

Không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung và nợ chung: bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án giải quyết, ông Nguyễn Thanh T nộp Đơn trình bày ý kiến có xác nhận của khu phố và Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ phường Ph, theo đó vợ chồng ông không sinh hoạt chung từ tháng 6 năm 2018, từ tháng 12 năm 2018 đến nay bà O mang con nhỏ vào Bình Dương sinh sống.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Ông Nguyễn Thanh T và bà Bùi Thị Quỳnh O có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 81 ngày12/7/2004 tại UBND phường Phước Mỹ, thành phố P . Đây là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Tvẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Riêng bà O vắng mặt, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho bà hoàn toàn hợp lệ.

[2] Hội đồng xét xử xét thấy: Theo quy định tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Ông T và bà O đều thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn và đã ly thân từ lâu, không ai quan tâm đến ai, vụ việc đã được Ban quản lý khu phố nơi ông bà sinh sống, Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ phường hoà giải nhưng không thể đoàn tụ. Vì vậy căn cứ vào điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xét thấy hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.

[3] Về quan hệ con chung: Các bên đương sự đều thỏa thuận được, phù hợp với mong muốn của con nên Hội đồng xét xử công nhận: Ông T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Xuân S, sinh ngày 02/7/2005, Bà O trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn D, sinh ngày 09/3/2016. Không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Do ông T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, “trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu”, do đó ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, khoản 4 điều 147, điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 56, điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông Nguyễn Thanh T được ly hôn bà Bùi Thị Quỳnh O.

Về quan hệ con chung:

Ông T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Xuân S, sinh ngày 02/7/2005, bà O trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn D, sinh ngày 09/3/2016.

Không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu ai lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của họ.

Về án phí:

Ông T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0017795 ngày 17 tháng 12 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố P. Ông T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn. Quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 05/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;