TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 18/2019/DS-PT NGÀY 19/02/2019 VỀ TRANH CHẤP HỤI
Trong ngày 19 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 284/2018/TLPT- DS ngày 12 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp hụi.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 61/2018/DS-ST ngày 02/11/2018 của Toà án nhân dân huyện Ngọc Hiển bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:116/2018/QĐPT-DS ngày 27 tháng 12 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh U, sinh năm 1981; có mặt. Nơi cư trú: xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, Cà Mau;
- Bị đơn: Chị L, sinh năm 1973; có mặt.
Anh H, sinh năm 1970; vắng mặt.
Nơi cư trú: xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, Cà Mau.
- Người kháng cáo: Chị L là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Bị đơn L và H là chủ hụi, nguyên đơn U là hụi viên, ngày 05/01/2016âl bị đơn mở dây hụi tháng, 56 phần (chưng), mỗi phần 1.000.000đ, nguyên đơn tham gia 01 phần; hụi đã mãn, bị đơn nợ nguyên đơn 43.800.000đ; bị đơn thừa nhận nợ và đồng ý trả.
Ngày 05/02/2017âl mở dây hụi tháng, 26 phần, mỗi phần 3.000.000đ, nguyên đơn tham gia 01 phần; đến lần khui hụi thứ 16, nguyên đơn bỏ lãi1.500.000đ, lĩnh hụi (hốt hụi) được 57.000.000đ [hụi chết 45.000.000đ (15 phần x3.000.000đ) + hụi sống 15.000.000đ (10 phần x 1.500.000đ) – tiền huê hồng (cò) 3.000.000đ], nhưng bị đơn không giao tiền nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn giao trả hụi chết của 15 lần là 45.000.000đ; tổng 02 phần hụi với số tiền 88.800.000đ.
Bị đơn thừa nhận hụi ngày 05/02/2017âl nguyên đơn lĩnh hụi được 57.000.000đ, nhưng trước khi nguyên đơn hốt hụi bị đơn đã góp hụi sống (choàng hụi) cho nguyên đơn hai lần với số tiền 3.000.000đ. Sau khi hốt hụi bị đơn khôngđóng hụi chết nên phải đối trừ 20.000.000đ, do đó phần hụi ngày 05/02/2017âl bịđơn còn nợ 24.000.000đ; nay bị đơn chỉ đồng ý giao trả nguyên đơn tổng 02 phần hụi với số tiền 67.800.000đ.
Từ nội dung trên, bản án dân sự sơ thẩm số 61/2018/DS-ST ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển quyết định:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự; Khoản 2 và 4 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
- Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh U; Buộc anh H và chị L có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ hụi cho anh U 76.800.00đ (Bảy mươi sáu triệu, tám trăm ngàn đồng).
- Anh H và chị L phải chịu án phí dân sự có giá ngạch 3.840.000đ. Anh U phải chịu án phí dân sự có giá ngạch 600.000đ.
Ngày 05/11/2018 chị L là bị đơn nộp đơn kháng cáo (Đơn kháng cáo đề ngày 05/11/2018) yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xử giảm số tiền, chị chỉ đồng ý trả 67.800.000đ.
Tại phiên tòa phúc thẩm chị L giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau, đề nghị chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn sửa án sơ thẩm; buộc bị đơn trả nguyên đơn số tiền 70.800.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Bị đơn là chủ hụi, nguyên đơn là hụi viên, hụi mở ngày 05/01/2016âl, hụi tháng, 56 phần, mỗi phần 1.000.000đ, bị đơn tham gia 01 phần; dây hụi này đã mãn, bị đơn nợ nguyên đơn 43.800.000đ, bị đơn đồng ý, không ai kháng cáo đối với phần hụi này.
[2] Đối với hụi ngày 05/02/2017âl, bị đơn không đồng ý với án sơ thẩm, bị đơn kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét lại vì bị đơn chỉ nợ nguyên đơn 24.000.000đ.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn và bị đơn đều xác định dây hụi ngày 05/02/2017âl đến nay đã mãn; dây hụi 26 phần, khui lần thứ 16, nguyên đơn lĩnh được 57.000.000đ (đã trừ huê hồng) nhưng bị đơn chưa giao tiền nên nguyên đơn chưa góp hụi chết; hụi chết nguyên đơn có nghĩa vụ góp cho bị đơn bằng 30.000.000đ.
Như vậy, phần hụi này nguyên đơn lĩnh được 57.000.000đ, đối trừ nghĩa vụ góp hụi chết 30.000.000đ, nên bị đơn có nghĩa vụ giao lại nguyên đơn số tiền còn lại là 27.000.000đ.
Tại phiên tòa bị đơn cho rằng, trước khi nguyên đơn hốt hụi, bị đơn đã góp hụi sống thay cho nguyên đơn hai lần với số tiền 3.000.000đ, nguyên đơn không thừa nhận. Bị đơn không đưa ra được chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình; Do đó, bị đơn cho rằng phần hụi này chỉ còn nợ nguyên đơn 24.000.000đ là không có căn cứ chấp nhận nên số tiền bị đơn phải có nghĩa vụ giao trả cho nguyên đơn là 27.000.000đ. Tổng số tiền của 02 phần hụi là 70.800.000 đồng; chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa một phần án sơ thẩm.
[3] Do yêu cầu kháng cáo của bị đơn được chấp nhận nên bị đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Do sửa án sơ thẩm nên án phí dân sự sơ thẩm được tính lại; nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải giao trả 88.800.000đ nhưng chỉ chấp nhận 70.800.000đ nên nguyên đơn phải chịu án phí có giá ngạch của 18.000.000đ; bị đơn phải chịu án phí dân sự có giá ngạch của 70.800.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, khoản 1 Điều 309, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 và 3 Điều 471, Điều 468 - Bộ luật dân sự; Khoản 1 và 4 Điều 26 - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn L; Sửa bản án dân sự sơ thẩm 61/2018/DS-ST ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh U; Buộc chị L và anh H có nghĩa vụ giao trả cho anh U 70.800.00đ (Bảy mươi triệu, tám trăm ngàn đồng).
Không chấp nhận yêu cầu của anh U về việc buộc chị L và anh H có nghĩavụ giao trả cho anh U số tiền hụi chênh lệch 18.000.00đ (Mươi tám triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong khoản tiền 70.800.00đ, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Án phí dân sự phúc thẩm chị L không phải chịu; Án phí dân sự có giá ngạch chị L và anh H phải chịu 3.540.000đ nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0005437 ngày 14/11/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển; anh H và chị L còn phải nộp 3.240.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Anh U phải chịu án phí dân sự có giá ngạch 900.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 2.220.000đ theo biên lai số 0005316 ngày 23/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển; anh U được hoàn trả lại số tiền chênh lệch 1.320.000đ.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án 18/2019/DS-PT ngày 19/02/2019 về tranh chấp hụi
Số hiệu: | 18/2019/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 19/02/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về