Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 07/02/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 18/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/02/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 07 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 809/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2017 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02A/2018/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:

Chị Nguyễn Thị M T, sinh năm: 1991 – có mặt.

Địa chỉ cư trú: số A, đường B, đường BL, khu phố N, phường N, thành phốTây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

Tạm trú: ấp T, xã H, huyện G, tỉnh Tây Ninh.

2. Bị đơn:

Anh Nguyễn Q Ng, sinh năm: 1990 – vắng mặt.

Địa chỉ cư trú: số A, đường B, đường BL, khu phố N, phường N, thành phốTây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*  Tại  Đơn khởi  kiện  đề ngày  20-11-2017  và  trong  quá  trình xét  xử, nguyên đơn Chị Nguyễn Thị M T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị M T và anh Nguyễn Q Ng quen nhau năm 2011 không nhớ ngày tháng, tự nguyện chung sống vợ chồng, có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân phường Ninh Sơn, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 95 tại ngày 19-5-2014.

Anh chị chung sống đến một năm sau (năm 2015) thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng ý kiến, thường cãi nhau, anh Ng không lo làm ăn, không chăm sóc cho vợ con. Chị T đã gửi đơn xin ly hôn một lần nhưng anh Ng đe dọa, ép buộc rút đơn, nhiều lần đánh đập chị. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể tiếp tục chung sống được nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Q Ng. Anh chị ly thân đầu năm 2016 đến nay. Hiện nay, chị đang làm công nhân tại tỉnh Bình Dương, thu nhập 6.000.000 (Sáu triệu) đồng/tháng.

Về con chung: Anh chị có một con chung tên Nguyễn Ng T Ng,  sinh ngày31-7-2014 hiện ở với chị T.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị M T không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị M T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

Chị Nguyễn Thị M T cam kết chịu trách nhiệm về lời trình bày của mình vềtài sản chung, nợ chung.

Tại phiên tòa, Chị Nguyễn Thị M T xin ly hôn với anh Nguyễn Q Ng, yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Q Ng :

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử hôm nay, anh Nguyễn Q Ng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, không cung cấp chứng cứ, lời trình bày.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử, các đương sự đều thực hiện đúng theo quy định.

Về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Nguyễn Thị M T đối với anh Nguyễn Q Ng. Giao con chung Nguyễn Ng T Ng, sinh ngày 31-7-2014 cho Chị Nguyễn Thị M T nuôi dưỡng, chăm sóc, trông nom, giáo dục. Ghi nhận Chị Nguyễn Thị M T không yêu cầu anh Nguyễn Q Ng cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Nguyễn Q Ng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết. Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về pháp luật tố tụng: Anh Nguyễn Q Ng là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử nhưng vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 233 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Q Ng theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét tình cảm vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị M T, anh Nguyễn Q Ng đã có mâu thuẫn, không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau, đã sống ly thân thời gian dài không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Nguyễn Thị M T đối với anh Nguyễn Q Ng.

[3] Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ng T Ng, sinh ngày 31-7-2014 cho Chị Nguyễn Thị M T nuôi dưỡng, chăm sóc, trông nom, giáo dục. Ghi nhận Chị Nguyễn Thị M T không yêu cầu anh Nguyễn Q Ng cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Nguyễn Q Ng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị  Mỹ Tiên không yêu cầu Tòa án giải quyết

[5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị M T trình bày không có, không yêu cầuTòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị M T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận Đơn của Chị Nguyễn Thị M T xin ly hôn với anh Nguyễn Q Ng. Cho ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị M T với anh Nguyễn Q Ng.

2. Về con chung:

Giao con chung Nguyễn Ng T Ng, sinh ngày 31-7-2014 cho Chị Nguyễn Thị M T nuôi dưỡng, chăm sóc, trông nom, giáo dục. Ghi nhận Chị Nguyễn Thị M T khôngyêu cầu anh Nguyễn Q Ng cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Nguyễn Q Ng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị M T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị M T trình bày không có, không yêu cầuTòa án giải quyết.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị M T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0004822 ngày 20-11-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 07/02/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:18/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;