Bản án 18/2017/DS-ST ngày 20/04/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 18/2017/DS-ST NGÀY 20/04/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20/4/2017, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 240/2016/TLST-DS ngày 21/11/2016 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2017/QĐXX-ST ngày 17/3/2017 và quyết định hoãn phiên toà số 15/2017/QĐST-DS ngày 04/4/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đ – sinh năm 1936

Địa chỉ: Thôn M, xã N.P, thị xã N, tỉnh Khánh Hoà. Ông Đ uỷ quyền cho ông T – sinh năm 1977

Địa chỉ: Thôn M, xã N.P, thị xã N, tỉnh Khánh Hoà.

Có mặt tại phiên toà

- Bị đơn: Ông V – sinh năm 1966

L – sinh năm 1968

Địa chỉ: Thôn M, xã N, thị xã N.P, tỉnh Khánh Hoà. Vắng mặt tại phiên toà

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/9/2016, bản tự khai và tại phiên toà, đại diện theo uỷquyền của nguyên đơn ông T trình bày:

Ngày 05/9/2015, vợ chồng ông V và bà L có vay của ông Đ số tiền 50.000.000 đồng để kinh doanh. Vợ chồng ông T có thế chấp 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00828 QSDĐ/5110541 do UBND huyện N cấp ngày 20/7/2004. Hai bên thoả thuận thời hạn vay một năm, lãi suất 2.500.000 đồng/tháng. Ngày 22/11/2015, ông T tiếp tục vay của ông Đ 20.000.000 đồng, thời gian trả và lãi suất cũng như trên. Tuy nhiên sau đóvợ chồng ông T không trả tiền lãi và gốc như thoả thuận. Nay ông yêu cầu vợ chồng ông T trả cho ông Đ 70.000.000 đồng tiền gốc, không yêu cầu tính lãi suất.Ông V và bà L đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có lời khai. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã N phát biểu ý kiến: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của ông T thể hiện, ngày 05/9/2015, vợ chồng ông V và bà L cùng ký vào giấy vay tiền, vay của ông Đ số tiền 50.000.000 đồng để kinh doanh, ngày 22/11/2015, ông T vay tiếp 20.000.000 đồng chỉ có ông T ký nhận nợ. Tại phiên toà, ông T và bà L vắng mặt nên không xác định được ngày 22/11/2015, ông T vay của ông Đ 20.000.000 đồng vào mục đích gì và bà L có biết việc ông T vay số tiền đó hay không. Do đó căn cứ vào giấy vay tiền xác định số tiền vay ngày 05/9/2015 là do ông T và bà L cùng vay nên đề nghị Hội đồng xét xử buộc vợ chồng ông T cùng trả số tiền 50.000.000 đồng. Riêng số tiền 20.000.000 đồng, chỉ có ông T ký nhận nợ nên chỉ buộc ông T trả số tiền 20.000.000 đồng cho ông Đ. Ghi nhận sự tự nguyện của ông T trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông V và bà L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa vàcăn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Toà án nhận định:

Về phần thủ tục: Xét thấy bị đơn ông V và bà L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

Tại phiên toà, ông T yêu cầu vợ chồng ông V và bà L trả cho ông Đ số tiền 70.000.000 đồng đã vay và không yêu cầu tính lãi suất. Căn cứ vào giấy vay tiền ngày 05/9/2015 thể hiện vợ chồng ông V và bà L vay của ông Đ số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, ông T và bà L cùng ký nhận nợ. Ngày 22/11/2015, ông T tiếp tục vay của ông Đ 20.000.000 đồng và ông T là người ký nhận nợ. Tuy nhiên trong giấy vay tiền không thể hiện mục đích vay tiền. Tại phiên toà, ông T và bà L vắng mặt nên không xác định được ngày 22/11/2015, ông T vay của ông Đ 20.000.000 đồng vào mục đích gì và bà L có biết việc ông T vay số tiền đó hay không. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào giấy vay tiền xác định số tiền vay ngày 05/9/2015 là do ông T và bà L cùng vay nên buộc vợ chồng ông T cùng trả số tiền 50.000.000 đồng. Riêng số tiền 20.000.000 đồng, chỉ có ông T ký nhận nợ nên chỉ buộc ông T trả số tiền 20.000.000 đồng cho ông Đ.

Khi vợ chồng ông T vay tiền có thế chấp cho ông Đ 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00828 QSDĐ/5110541 do UBND huyện N cấp ngày 20/7/2004 đứng tên hộ ông V. Tại phiên toà ông T tự nguyện trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông T nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện trên.

Về án phí:

Ông V và bà L phải nộp 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền nợ 50.000.000 đồng. Ông V phải nộp 1.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền nợ 20.000.000 đồng.

Hoàn lại cho ông Đ 2.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án,

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đ.

- Buộc ông V và bà L phải trả cho ông Đ số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)

- Buộc ông V phải trả cho ông Đ số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng). Quy định: Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải chịu thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

2. Ghi nhận sự tự nguyện của ông T về việc trả lại 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00828 QSDĐ/5110541 do UBND huyện N cấp ngày 20/7/2004 đứng tên hộông V cho ông V và bà L.

3.Về án phí: Ông V và bà L phải nộp 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Ông V phải nộp 1.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho ông Đ 2.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2017/DS-ST ngày 20/04/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:18/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/04/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;