TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 179/2017/DSST NGÀY 17/08/2017 VỀ TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Ngày 17 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11 (số 172 Ông Ích Khiêm, Phường 5, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh) xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 337/2012/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2012 về tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2017/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2017/QĐST-DS ngày 28 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông N V U; địa ch : 4 CXLG, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông T N B – Luật sư thuộc Văn phòng Luật sư T N B; địa ch : 8 V V, Phường 4, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt;
- Bị đơn: Ông N Q B; địa ch : 2 CXLG, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; vắng mặt;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà N T P; địa ch : 4 CXLG, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt ngày 15/01/2014); vắng mặt;
+ Bà L H K P; địa ch : 2 CXLG, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn hởi iện, bản tự hai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn là ông N V U tr nh bày:
Ông N V U là chủ sở hữu của căn nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 2937/2008/UB- GCN do Ủy ban nhân dân Quận 11 cấp ngày 06/8/2008 Trong quá tr nh sử dụng nhà th chủ sở hữu của căn nhà liền ề (nhà số 2 CXLG, Phường 15, Quận 11) là ông N Q B đã tiến hành sửa chữa nhà, có hành vi đục vào tường nhà của ông để trang trí bằng cách áp đá vào tường, tạo bồn hoa cảnh và áp ống nước sát vào tường nhà ông nên dẫn đến hiện trạng tường nhà ông bị thấm nước. Ông N V U đã hiếu nại đến Ủy ban nhân dân Phường 15, Quận 11 đề nghị giải quyết, yêu cầu ông N Q B iểm tra hắc phục sự cố thấm nước nhưng phía ông B hông có thiện chí hợp tác, hông hắc phục thiệt hại.
Theo Chứng thư giám định ngày 12/12/2016 của Công ty Cổ phần Định giá và Đầu tư Kinh doanh Bất động sản Thịnh Vượng ết luận th số tiền hắc phục sửa chữa thiệt hại đối với căn nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 của ông N V U là 3.381.000 đồng.
Từ những lý do trên nên ông N V U hởi iện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông N Q B và bà L H K P phải chấm dứt ngay hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tường nhà của ông, trả lại hiện trạng ban đầu của tường nhà ông và buộc ông B, bà Phượng bồi thường thiệt hại với số tiền là 3.381.000 đồng để ông tự sửa chữa phần tường nhà bị thấm nước. Ngoài ra, ông U đề nghị Tòa án xem xét trả lại cho ông số tiền mà ông đã tạm ứng thanh toán chi phí giám định là 17.000.000 đồng v nghĩa vụ chịu chi phí giám định là thuộc về ông B.
Tại phiên tòa, ông N V U xác định yêu cầu như sau: Do khi hởi iện, ông U chưa biết giá trị phần thiệt hại nên yêu cầu ông B phải bồi thường 10.000.000 đồng. Nay căn cứ trên ết quả giám định, iểm định của đơn vị có chức năng mà ông U biết được thiệt hại là 3.381.000 đồng nên ông U xin rút một phần yêu cầu hởi iện, ch yêu cầu ông N Q B và bà L H K P hoàn trả số tiền hắc phục thiệt hại là 3.381.000 đồng, hông yêu cầu chấm dứt ngay hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tường riêng nhà ông U, yêu cầu ông B phải hoàn trả tiền tạm ứng chi phí giám định là 17.000.000 đồng mà ông U đã thanh toán cho đơn vị giám định do lỗi gây thiệt hại thuộc về ông B. Ông U yêu cầu ông B và bà Phượng phải trả số tiền trả hi án có hiệu lực pháp luật.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn – ông T N B trình bày:
Ông T N B thống nhất với lời trình bày của ông N V U. Do kết quả giám định tại Chứng thư giám định ngày 12/12/2016 của Công ty Cổ phần Định giá và Đầu tư Kinh doanh Bất động sản Thịnh Vượng phù hợp với yêu cầu hởi iện của ông N V U nên ông N Q B phải có nghĩa vụ chịu chi phí giám định. V vậy, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đề nghị Tòa án xem xét buộc ông B phải nộp tiền chi phí giám định để hoàn trả lại cho ông N V U số tiền là 17.000.000 đồng.
Tại bản tự hai ngày 19/12/2012, bị đơn – ông N Q B trình bày:
Trước đây ông N V U có iện ông ra Ủy ban nhân dân Phường 15, Quận 11 về việc căn nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 của ông U bị thấm tường do nguyên nhân là khi ông sửa chữa nhà 2 CXLG, Phường 15, Quận 11 đã gây ra. Ông thừa nhận vào năm 2010 có tiến hành sửa chữa nhà. Việc sửa chữa nhà là có giấy phép theo quy định của pháp luật. Trong quá tr nh sửa chữa th đơn vị thi công là Công ty TNHH 3D Việt hông có xâm phạm về ết cấu của căn nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 của ông U. Tuy nhiên, khi ông U có đơn kiện th Ủy ban nhân dân Phường 15, Quận 11 có cử bộ phận chức năng chuyên môn đến hiện trường hảo sát và lập biên bản lần 1 ngày 09/6/2010, lần 2 ngày 15/11/2012. Trong biên bản có ghi rõ nguyên nhân thấm chưa phải là do nhà số 2 CXLG, Phường 15, Quận 11 gây ra và hai bên tự sửa chữa, khắc phục. Nếu trong quá tr nh sửa chữa, hắc phục mà phát hiện có liên quan đến nhà 2 CXLG, Phường 15, Quận 11 th hai bên thương lượng hắc phục. Sự việc chưa xác định rõ nguyên nhân thấm nước nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 mà ông U hởi iện ông là vô lý. Ông B hông chấp nhận yêu cầu hởi iện của ông U.
Tại bản tự hai ngày 29/01/2014, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà N T P trình bày:
Bà và chồng là ông N V U là chủ sở hữu của căn nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11. Trong quá tr nh sử dụng nhà th chủ sở hữu của căn nhà liền ề (nhà số 2 CXLG, Phường 15, Quận 11) là ông N Q B và bà L H K P đã tiến hành sửa chữa nhà, có hành vi đục vào tường nhà của vợ chồng bà để trang trí bằng cách áp đá vào tường, tạo bồn hoa cảnh và áp ống nước sát vào tường nhà vợ chồng bà nên dẫn đến hiện trạng tường nhà bị thấm nước. Chồng bà là ông U đã có hiếu nại đến Ủy ban nhân dân Phường 15, Quận 11 đề nghị giải quyết, yêu cầu ông N Q B và bà L H K P iểm tra hắc phục sự cố thấm nước có thể là do ống nước nhà ông B, bà P đoạn áp sát tường nhà vợ chồng bà bị vỡ nhưng phía ông B, bà K P không có thiện chí hợp tác.
Nay ông U đã nộp đơn hởi iện đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông N Q B và bà L H K P phải chấm dứt ngay hành vi xâm phạm đến tường nhà, trả lại hiện trạng ban đầu của tường nhà vợ chồng bà và buộc bồi thường thiệt hại là 10.000.000 đồng để tự sửa chữa phần tường nhà bị thấm nước. Bà thống nhất với yêu cầu hởi iện của ông N V U.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà L H K P trong suốt quá tr nh Tòa án giải quyết vụ án đã hông đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án theo giấy triệu tập và hông có văn bản trình bày ý kiến.
Đại diện Viện iểm sát nhân dân Quận 11 phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá tr nh giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ý là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Tòa án vẫn có một số điểm thiếu sót là chậm giao thông báo thụ lý vụ án cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, chậm đưa vụ án ra xét xử.
Ý iến quan điểm của Đại diện Viện iểm sát nhân dân Quận 11 về việc giải quyết vụ án như sau:
- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 11 theo quy định của hoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại Quận 11 nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 11.
- Về yêu cầu hởi iện của nguyên đơn: Nguyên đơn hởi kiện ông N Q B và bà L H K P yêu cầu bồi thường thiệt hại gây ra hi sửa chữa nhà số 2 CXLG, Phường 15, Quận 11 dẫn đến tường nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 của nguyên đơn bị thấm nước. Kết luận giám định tại Chứng thư giám định của Công ty Cổ phần Định giá và Đầu tư kinh doanh bất động sản Thịnh Vượng ngày 12/12/2016 xác định số tiền để hắc phục thiệt hại là 3.381.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn bồi thường số tiền 3.381.000 đồng căn cứ theok ết luận giám định là phù hợp, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu hởi iện của nguyên đơn.
- Về ý iến của bị đơn: Bị đơn hông chấp nhận yêu cầu hởi kiện yêu cầu hởi iện của nguyên đơn với lý do chưa rõ nguyên nhân thấm nước nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 là chưa phù hợp với ết luận giám định của đơn vị có chức năng chuyên môn, đề nghị Hội đồng xét xử hông chấp nhận ý iến của bị đơn.
- Về ý iến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà N T P: Bà P có ý iến thống nhất với yêu cầu hởi iện của ông N V U là đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông N Q B và bà L H K P phải chấm dứt ngay hành vi xâm phạm đến tường nhà, trả lại hiện trạng ban đầu của tường nhà vợ chồng bà và buộc bồi thường thiệt hại là 10.000.000 đồng để tự sửa chữa phần tường nhà bị thấm nước. Bà P xác định vẫn giữ ý iến như yêu cầu hởi iện của ông U, yêu cầu bị đơn thanh toán cho ông U hoản tiền bồi thường thiệt hại nêu trên cho ông U. Bà P đã có đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 15/01/2014. Tuy nhiên, tại phiên tòa, ông U xin rút một phần yêu cầu khởi kiện, ch yêu cầu phía bị đơn bồi thường 3.381.000 đồng nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận ý iến của bà P theo yêu cầu hởi iện của ông N V U là buộc bị đơn bồi thường 3.381.000 đồng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà L H K P vắng mặt trong suốt quá tr nh Tòa án giải quyết vụ án và hông có văn bản trình bày ý kiến.
Từ phân tích trên, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ hoản 6 Điều 26, điểm a hoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận một phần yêu cầu hởi iện của nguyên đơn – ông N V U; buộc ông N Q B và bà L H K P phải bồi thường thiệt hại là 3.381.000 đồng; buộc bị đơn phải chịu chi phí giám định số tiền là 17.000.000 đồng; bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền giải quyết:
Ông N V U hởi iện ông N Q B về Tranh chấp “bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” do ông N Q B trong quá tr nh sửa chữa nhà đã gây thiệt hại, làm thấm nước tường nhà ông U. Ông N Q B cư trú tại Quận 11. Căn cứ vào quy quy định tại hoản 6 Điều 26, điểm a hoản 1 Điều 35, điểm a hoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân Quận 11.
Bị đơn là ông N Q B và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà L H K P đã được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ theo quy định tại hoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự th Hội đồng xét xử vẫn tiến tục tiến hành phiên tòa.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà N T P có đơn xin vắng mặt ngày 15/01/2014. Căn cứ theo quy định tại hoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự th Hội đồng xét xử vẫn tiến tục tiến hành phiên tòa.
[2] Xét yêu cầu hởi iện của nguyên đơn – ông N V U:
Ông N V U và bà N T P là chủ sở hữu hợp pháp căn nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11
Ông U và bà P yêu cầu ông N Q B và bà L H K P là chủ sở hữu hợp pháp căn nhà số 2 CXLG, Phường 15, Quận 11 có trách nhiệm bồi thường thiệt hại số tiền 3.381.000 và hoàn trả lại chi phí giám định thiệt hại do lỗi làm thấm nước tường nhà của ông U, bà Phượng.
Theo Chứng thư giám định số 1691216/CT-TV ngày 12/12/2016 do Công ty Cổ phần Định giá và Đầu tư Kinh doanh Bất động sản Thịnh Vượng tiến hành giám định xác định nguyên nhân thấm nước nhà ông N V U tại đồng hồ điện tầng trệt, phần tầng dưới chân sàn tầng trệt và phần tầng dưới chân sàn lầu 1; xác định giá trị hắc phục sửa chữa hư hại công tr nh nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 th ết quả giám định là như sau:
“4.3 Nguyên nhân gây thấm nước công tr nh:
- Tường thấm nước tại vị trí tầng trệt (Ht) và chân tường dưới cửa sổ S1 Hình 1.1 và Hình 1.3 được xác định nguyên nhân sơ bộ như sau: Khi nhà 1/82 (nhà ông B) tiến hành xây dựng bồn hoa tiếp giáp vị trí thấm nước (Ht) hông có biện pháp chống thấm thành và đế bồn hoa phù hợp, dẫn đến nước tưới cây trong bồn hoa thẩm thấu qua mạch vữa gây thấm ố nhà số 1/84 (nhà ông U) cư xá Lữ Gia.
- Tường thấm nước tại vị trí lầu 1 (Hd) H nh 1.2 và H nh 1.3 được xác định nguyên nhân sơ bộ như sau: Việc thi công lắp đặt đường ống thoát nước nhà số 1/82 (nhà ông B) tiếp giáp vị trí thấm nước (Hd) chưa đảm bảo được yêu cầu ỹ thuật khi thi công nối ống (phụ iện nối ống là co, lơi ...) dẫn đến mối nối hông đảm bảo gây rò r nước; Mặt hác tại vị trí rò r nước ( đường ống thoát nước nhà 1/82) hông xây tường ngăn bảo vệ đường ống phía tiếp giáp vị trí thấm nước (Hd) từ đó tạo điều iện cho lượng nước rò r thấm trực tiếp lên tường nhà 1/84 (nhà ông U) gây thấm ố tại vị trí tường (Hd).”
“Giá trị hắc phục sửa chữa hư hại: 3.381.000 đồng”.
Từ kết quả giám định trên, xác định nguyên nhân thấm tường gây thiệt hại cho nhà số 4 CXLG, Phường 15, Quận 11 là do lỗi của ông N Q B và bà L H K P gây ra hi tiến hành sửa chữa, xây dựng nhà số 2 CXLG , Phường 15 Quận 11 nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông N Q B và bà L H K P có trách nhiệm bồi thường hoản tiền hắc phục sửa chữa thiệt hại số tiền là 3.381.000 đồng.
Về khoản chi phí giám định là 17.000.000 đồng theo Hợp đồng dịch vụ giám định số 169/16/HĐ/TĐG ngày 11/08/2016. Ông N V U đã thanh toán chi phí giám định cho công ty Cổ phần Định giá và Đầu tư Kinh doanh Bất động sản Thịnh Vượng. Ông N V U yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông N Q B và bà L H K P phải chịu chi phí giám định.
Xét thấy, để xác định nguyên nhân thấm nước và lỗi gây ra thiệt hại th phải thực hiện việc giám định. Theo ết quả giám định nêu trên th lỗi gây ra thiệt hại thấm nước tường nhà ông U là do ông B sử dụng gây ra. Do đó, ông U yêu cầu ông B và bà K P chịu chi phí giám định là có cơ sở, có căn cứ theo quy định tại Điều 161 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của ông U. Buộc ông B và bà K P hoàn trả lại cho ông U tiền tạm ứng chi phí giám định là 17.000.000 đồng.
Ông N V U tự nguyện chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, hông yêu cầu phía bị đơn phải chịu chi phí này nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông N V U.
Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin rút một phần yêu cầu hởi iện đòi bồi thường thiệt hại số tiền 6.619.000 đồng trong phần yêu cầu hởi iện ban đầu của đơn hởi iện của ông N V U, đ nh ch đối với một phần yêu cầu này của nguyên đơn.
[3] Xét ý iến của bị đơn – ông N Q B:
Ông N Q B cho rằng việc thấm nước nhà ông N V U đã được cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Phường 15, Quận 11 xác nhận là chưa thể xác định được là do lỗi của ông gây ra nên ông hông chịu trách nhiệm bồi thường. Xét ý iến của bị đơn là hông có cơ sở, không có căn cứ pháp lý để chứng minh cho ý kiến của ông B. Hơn nữa, theo Chứng thư giám định nêu trên đã xác định lỗi gây thấm nước nhà ông U là do ông B, bà K P sửa chữa nhà số 2 CXLG gây ra nên ông B và bà K P phải có trách nhiệm bồi thường số tiền hắc phục, sửa chữa là 3.381.000 đồng cho ông U. Hội đồng xét xử hông chấp nhận yêu cầu của ông N Q B.
[4] Xét ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà N T P:
Bà N T P có ý iến thống nhất với ý iến của ông N V U và Hội đồng xét xử chấp nhận
[5] Xét ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà L H K P:
Bà L H K P là vợ của ông N Q B, là đồng chủ sở hữu của căn nhà số 2 CXLG, Phường 15, Quận 11 tham gia vụ án với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, tống đạt thông báo hòa giải, giấy triệu tập và tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ hai lần nhưng bà K P vắng mặt và hông có văn bản trình bày ý kiến nên Hội đồng xét xử hông xem xét.
[6] Xét ý iến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn có lời trình bày thống nhất với lời tr nh bày của nguyên đơn và đã được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Xét ý iến của Viện iểm sát nhân dân Quận 11:
Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 có ý kiến việc Tòa án nhân dân Quận 11 chậm tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chậm đưa vụ án ra xét xử là đúng. Tòa án nhân dân Quận 11 thực hiện các thủ tục trên còn chậm so với quy định là có nguyên nhân hách quan, do cần đợi kết quả thu thập chứng cứ từ cơ quan chuyên môn có thẩm quyền mới có thể giải quyết được vụ án.
Viện kiểm sát kiến nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Đình chỉ một phần yêu cầu hởi iện của nguyên đơn về yêu cầu bồi thường thiệt hại số tiền là 6.619.000 đồng.
Về chi phí tố tụng:
Do ết quả giám định của Công ty Cổ phần Định giá và Đầu tư Kinh doanh Bất động sản Thịnh Vượng phù hợp với yêu cầu hởi iện của ông N V U nên ông N V U hông phải chịu tiền chi phí giám định. Ông N Q B và bà L H K P phải chịu chi phí giám định. Ông N V U đã thanh toán trước tiền tạm ứng chi phí giám định với số tiền là 17.000.000 đồng. V vậy, ông N Q B và bà L H K P phải hoàn trả lại cho ông N V U số tiền là 17.000.000 đồng.
Ông N V U tự nguyện chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn là ông N Q B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Về quyền háng cáo: Các đương sự được quyền háng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng hoản 6 Điều 26, điểm a hoản 1 Điều 35, điểm a hoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 161, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 468, hoản 1 Điều 584, Điều 589 Bộ luật Dân sự; Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu hởi iện của ông N V U về việc yêu cầu ông N Q B và bà L H K P có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây thấm nước nhà của ông N V U.
Buộc ông N Q B và bà L H K P có trách nhiệm thanh toán cho ông N V U số tiền là 3.381.000 đồng. Ông B và bà K P phải hoàn trả cho ông U tiền tạm ứng chi phí giám định là 17.000.000 đồng; trả hi án có hiệu lực pháp luật.
Đình chỉ một phần yêu cầu hởi iện của nguyên đơn về hoản tiền bồi thường thiệt hại số tiền là 6.619.000 đồng.
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền th bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại hoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông N Q B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng).
Hoàn lại cho ông N V U số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 200.000 đồng (hai trăm ngh n đồng) theo Biên lai thu số AC/2011/57819 ngày 27/11/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11.
Các quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về quyền háng cáo:
Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền háng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày ể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt được quyền háng các trong thời hạn 15 ngày ể từ ngày được giao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 179/2017/DSST ngày 17/08/2017 về tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Số hiệu: | 179/2017/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 17/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về