Bản án 178/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 178/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 24/7/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố B - tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 1130/2020/HNGĐ- ST ngày 16 tháng 4 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 177/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/6/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà C, sinh năm: 1968.

Địa chỉ: phường Q, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Ông H, sinh năm: 1965.

Địa chỉ: phường A, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà C, ông H có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông H kết hôn năm 2015 tại Ủy ban nhân dân phường Q, Thành phố B, trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vả. Nay bà làm đơn yêu cầu được ly hôn với ông H.

Về con chung: Có 02 cháu tên là H1, sinh ngày 13/4/1993 và M, sinh ngày 25/3/2000. Ly hôn con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông H trình bày: Ông và bà C kết hôn đúng như bà C khai. Quá trình chung sống vợ chồng không hợp nhau vợ chồng sống ly thân được 01 năm nay. Nay bà C làm đơn ly hôn ông không đồng ý vì không muốn gia đình đổ vỡ.

Về con chung: Có 02 cháu tên là H1, sinh ngày 13/4/1993 và M, sinh ngày 25/3/2000. Ly hôn con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử và những tham gia tố tụng: Thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà C, cho bà C được ly hôn với ông H;

Về con chung: Có 02 cháu tên là H1, sinh ngày 13/4/1993 và M, sinh ngày 25/3/2000. Ly hôn con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không đặt ra xem xét giải quyết; Về nợ chung: Không có, không đặt ra xem xét giải quyết; Về án phí: Bà C phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông H hiện cư trú tại địa bàn thành phố B nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tống tụng cho ông H nhưng ông chỉ đến tòa làm việc và có đơn xin vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hòa giải cũng như xét xử, bà C có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 207, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành đưa vụ án xét xử vắng mặt đối với bà C và ông H [3] Về quan hệ hôn nhân: Ông H và bà C chung sống với nhau từ năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Quang Vinh, hôn nhân tự nguyện, không bị ai đe dọa, cưỡng ép nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại các điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Quá trình chung sống theo bà C trình bày ông bà chung sống không hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tìm thấy tiếng nói trong hôn nhân dẫn đến không còn tôn trọng nhau. Vì vậy, bà C làm đơn yêu cầu được ly hôn với ông H.

Ông H cũng thừa nhận trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng sống ly thân được hơn 01 năm nay, nhưng ông không muốn ly hôn vì sợ gia đình đỗ vỡ.

Xét thấy mâu thuẫn giữa ông H và bà C là có thật, thể hiện ông bà đã sống ly thân hơn 01 năm nay. Quá trình giải quyết Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ để ông H chỉ đến Tòa làm việc có 01 lần, ông không đến tòa để tham gia hòa giải đoàn tụ thể hiện ông bỏ mặc cho tình trạng hôn nhân của vợ chồng, không có ý muốn hàn gắn đoàn tụ. Căn cứ vào các điều 51, 54, 56, 57, 58, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà C, giải quyết cho bà được ly hôn với ông H là phù hợp quy định pháp luật.

[4] Về con chung: Ông H, bà C có 02 cháu tên là H1, sinh ngày 13/4/1993 và M, sinh ngày 25/3/2000. Ly hôn con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Ông bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà C phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà C đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B theo biên lai số 0009017 ngày 09/4/2020, bà C đã nộp xong.

[8] Quan điểm đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp nhận định Hội đồng xét xử nên được xem xét trong quá trình nghị án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 235; Điều 238 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng các điều 51, 54, 56, 57, 58, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà C.

Về quan hệ hôn nhân: Bà C được ly hôn với ông H.

Về con chung: Có 02 cháu tên là H1, sinh ngày 13/4/1993 và M, sinh ngày 25/3/2000. Ly hôn con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà C phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà C đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B theo biên lai số 0001322 ngày 03/12/2019, bà C đã nộp xong.

Bà C và ông H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 178/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:178/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;