Bản án 178/2017/HNGĐ-ST ngày 04/08/2017 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 178/2017/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 389/2017/TLST- HNGĐ ngày 30/6/2017 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 295/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/7/2017 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Trần Ngọc M, sinh năm 1977

Địa chỉ: Ấp B, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

2/ Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1974

Địa chỉ: Ấp B, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 28/6/2017 và biên bản hòa giải ngày 17/7/2017 của nguyên đơn Trần Ngọc M, trình bày: Vào năm 1993 bà M và ông T tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo truyền thống, nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời kỳ chung sống giữa bà M và ông T có 01 con chung tên: Trần Huỳnh N, sinh năm 1994.

Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng đã tự thỏa thuận.

Nguyên nhân mâu  thuẫn:  Do vợ chồng bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân hơn 10 năm nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Nay bà M yêu cầu được ly hôn với ông T. Về con chung, về tài sản chung, về nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Đồng thời bà M có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà M.

- Theo bản tự khai ngày 17/7/2017 và biên bản hòa giải ngày 17/7/2017 của bị đơn Trần Văn T, trình bày: Thống nhất với lời trình bày của bà M về hôn nhân, về con chung, về tài sản chung, về nợ chung là đúng sự thật. Nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian sống ly thân theo bà M trình bày cũng đúng sự thật.

Nay ông T đồng ý ly hôn với bà M. Về con chung, về tài sản chung, về nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Đồng thời ông T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ông T.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện T, nội dung tranh chấp là việc “ly hôn, nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thủ tục: Bà M và ông T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bà M và ông T.

[3] Xét về mối quan hệ hôn nhân: Bà M và ông T tự nguyện sống chung với nhau và đủ điều kiện kết hôn thì phải đăng ký theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, nhưng bà M và ông T không đăng ký kết hôn, nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, do đó căn cứ Điều 9, Điều14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 không công nhận bàM và ông T là vợ chồng là phù hợp.

[4] Xét về con chung: Bà M và ông T không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Xét về tài sản chung và nợ chung: Bà M và ông T không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét về án phí: Bà M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật, bà M đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, nên cần xem xét chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 3 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Ngọc M với ông Trần Văn T là vợ chồng.

2. Về án phí:

Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình bà M phải nộp 300.000 đồng, bà M đã dự  nộp  tạm  ứng  án  phí  trước  300.000  đồng  theo  biên  lai  số  0007126  ngày28/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 178/2017/HNGĐ-ST ngày 04/08/2017 về ly hôn

Số hiệu:178/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;