TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 177/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2019 VỀ LY HÔN, CON CHUNG KHI LY HÔN
Trong ngày 10 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 202/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn, con chung khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 175/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 157/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2019 giữa:
Nguyên đơn: Bà Tôn Thanh N, sinh năm 1981 (có mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau
Bị đơn: Ông Lê Minh D, sinh năm 1980 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 3 năm 2019 cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Tôn Thanh N trình bày:
Về hôn nhân: Bà Tôn Thanh N và ông Lê Minh D thành hôn với nhau vào năm 2004, đến năm 2013 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, ông D không chung thủy, mâu thuẫn càng thêm gay gắt vợ chồng sống ly thân tháng 7 năm 2018 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông D.
Về con chung: Bà Tôn Thanh N và ông Lê Minh D có 01 con chung là Lê Vũ T, sinh năm 2006 ông D đang nuôi dạy. Bà N thống nhất giao Lê Vũ T cho ông D nuôi, bà N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với ông Lê Minh D nhưng Dự vẫn vắng mặt và không cung cấp cho Tòa án văn bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Lê Minh D có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, nguyên đơn bà Tôn Thanh N khởi kiện xin ly hôn với ông D, nên Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 28 và 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đối với ông Lê Minh D nhưng ông D vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Lê Minh D là phù hợp với quy định.
[2] Xét về hôn nhân: Bà Tôn Thanh N và ông Lê Minh D thành hôn với nhau vào năm 2004, đến năm 2013 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Được thể hiện tại Giấy chứng nhận kết hôn số 227, quyển số 01/2013 ngày 12/12/2013, đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Tôn Thanh và ông Lê Minh D được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Bà N xác định nguyên nhân dẫn đến yêu cầu ly hôn là trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng bất đồng quan điểm, ông D không chung thủy, mâu thuẫn càng thêm gay gắt vợ chồng sống ly thân tháng 7 năm 2018 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông D không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng như nguyên nhân mâu thuẫn. Tại phiên toà, bà N xác định giữa bà N và ông D không thể đoàn tụ và giữ y yêu cầu được ly hôn với ông D. Do đó, có căn cứ xác định đời sống hôn nhân giữa bà N và ông D không thể duy trì, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Toà án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N, cho bà N được ly hôn với ông D.
[3] Về con chung: Bà Tôn Thanh N và ông Lê Minh D có 01 con chung là Lê Vũ T, sinh năm 2006 ông D đang nuôi dạy. Bà N thống nhất giao con chung cho ông D nuôi con sau khi ly hôn, bà N không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án Tòa án không làm việc được với cháu Thương xem nguyện vọng của cháu sống với bà N hây ông D, nhưng xét thấy từ khi bà N và ông D sống ly thân đến nay, cháu Lê Vũ T do ông D trực tiếp nuôi dạy và bà N tự nguyện giao cháu Thương cho ông D nuôi. Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Giao cháu Lê Vũ T, sinh ngày 17/8/2006 cho ông Lê Minh D nuôi dạy là phù hợp.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án.
[5] Về án phí sơ thẩm: Bà Tôn Thanh N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Tôn Thanh N, bà N được ly hôn với ông Lê Minh D.
Về nuôi con chung: Giao cháu Lê Vũ T, sinh năm 2006 cho ông Lê Minh D trực tiếp nuôi dạy, bà N không phải cấp dưỡng nuôi con. Bà N có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở bà N thực hiện quyền này.
Về án phí sơ thẩm: Bà Tôn Thanh N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình, ngày 27 tháng 3 năm 2019 đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0002900 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 177/2019/HNGĐ-ST ngày 10/07/2019 về ly hôn, con chung khi ly hôn
Số hiệu: | 177/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/07/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về