Bản án 176/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 176/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 529/2019/TLST-HNGĐ ngày 10/7/2019 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 235/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 18/11/2019, giữa các đương sư:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1976 (vắng mặt – có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn X, xã HT, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1978 (vắng mặt – có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn X, xã HT, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk..

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Tôi và anh Nguyễn Văn Q tư nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HT, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2007. Quá trình chung sống chúng tôi có 01 con chung là cháu Nguyễn Văn B - sinh ngày 08/11/2007.

Quá trình chung sống hạnh phúc được với nhau một thời gian đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chúng tôi bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã lên đến đỉnh điểm nên chúng tôi đã sống ly thân nhau từ năm 2013 cho đến nay. Nay, tôi thấy vợ chồng không hàn gắn được với nhau, tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Q Về con chung: Khi ly hôn, tôi có nguyện vọng trưc tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Văn B - sinh ngày 08/11/2007 đến lúc trưởng thành. Tôi không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung vì từ nhỏ cháu B đã sống với tôi, về tài sản chung chúng tôi không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn Q trình bày:

Tôi và cô Nguyễn Thị T tư nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HT, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2007. Quá trình chung sống chúng tôi có 01 con chung là cháu Nguyễn Văn B - sinh ngày 08/11/2007.

Quá trình chung sống vợ chồng sống tại SG, năm 2011 thì vợ chồng về sống tại thôn X, xã HT, thành phố B, Đắk Lắk đến năm 2013 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống vì kinh tế khó khăn. Cô T đã bỏ nhà đi từ năm 2013 cho đến nay, Nay cô T làm đơn xin ly hôn thì tôi nhâ n thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộ c sống hôn nhân không thể duy trì được nữa nên tôi đồng ý ly hôn với cô T, tuy nhiên tôi không đến Tòa án làm việc.

Khi ly hôn nếu cô T có nguyện vọng nuôi cháu Nguyễn Văn B thì tôi đồng ý để cô T nuôi dưỡng, trường hợp cô T không nuôi được thì tôi sẽ nuôi, về cấp dưỡng nuôi con chung tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết, về tài sản chung tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viên kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã thưc hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sư. Đối với Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Đối với nguyên đơn đã thưc hiện đầy đủ, đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự . Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự .

Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn Q xác định quá trình chung sống hai vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng đến mức không thể hàn gắn được nên việc bà T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Q là có căn cứ nên cần chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị T giải quyết cho bà T được ly hôn với ông Q Về con chung, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giao con chung là cháu Nguyễn Văn B – sinh ngày 08/11/2007 cho bà Nguyễn Thị T nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Văn Q, có địa chỉ tại thành phố Buôn Ma Thuột, vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Nguyễn Văn Q, ông Q đã có đơn từ chối tham gia tố tụng và xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Q theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn Q đều xác định ông bà tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, hiện nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng ông bà không còn sống chung với nhau nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ông bà ly hôn.

Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T, ông Q đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc bà T yêu cầu ly hôn với ông Q và ông Q cũng đồng ý ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về con chung: Bà T và ông Q có 01 con chung là cháu Nguyễn Văn B - sinh ngày 08/11/2007. Hiện nay đang do bà T nuôi dưỡng.

Quá trình giải quyết vụ án bà T có nguyệ n vọng được nuôi dưỡng cháu B đến khi thành niên, ông Q cũng đồng ý giao cháu B cho bà T nuôi dưỡng đến khi thành niên, Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu B cho bà Nguyễn Thị T trưc tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luâ t hôn nhân và gia đình.

Ông Nguyễn Văn Q có quyền và nghĩa vụ thăm non, chăm sóc con chung không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết

 - Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 144, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 107; Điều 116; Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng: khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tun xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Văn Q

[2] Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Văn B - sinh ngày 08/11/2007 cho bà Nguyễn Thị T nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Ông Nguyễn Văn Q có quyền và nghĩa vụ thăm non, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết

[4] Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lại thu số AA/2019/0001916 ngày 05/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sư thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 176/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:176/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;