Bản án 175/2021/DS-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 175/2021/DS-ST NGÀY 13/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 13 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:433/2020/TLST-DS ngày 17 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2021/QĐXX-ST ngày 17 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1946;

Địa chỉ: ấp TB, xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

Người đại diện theo ủy quyền: anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1988 (có mặt).

Địa chỉ: ấp TB, xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang. Theo giấy ủy quyền ngày 24/9/2020.

- Bị đơn: Bà Cao Thị E, sinh năm 1963 (vắng mặt).

Địa chỉ: số 143, ấp TB, xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

- Người làm chứng: Bà Huỳnh Thị A, sinh năm 1951 (có mặt).

Địa chỉ: ấp TB, xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình tố tụng, nguyên đơn trình

Từ ngày 15/7/2017 (âm lịch) ông Đ có tham gia 03 dây hụi do bà Cao Thị E làm chủ hụi và đến ngày 10/4/2020 bà E tuyên bố vỡ hụi.

- Hụi khui ngày 15/7/2017 (âm lịch), hụi 500.000 đồng, hai tuần khui một lần, gồm 148 phần, 74 lần khui mỗi lần hốt 02 phần. Ông Đ tham gia 05 phần, hốt 02 phần còn thiếu bà E 08 kỳ đóng hụi chết với số tiền 8.000.000 đồng (02 x 8 x 500.000 đồng=8.000.000 đồng). Còn 03 phần hụi đóng được 66 kỳ với số tiền 63.360.000 đồng.

- Hụi khui ngày 10/3/2019 (âm lịch), hụi 500.000 đồng, hai tuần khui một lần, gồm 296 phần, 74 kỳ khui, mỗi kỳ 04 phần được hốt. Ông Đ tham gia 03 phần, đóng được 26 kỳ, mỗi kỳ đóng (320.000 đồng x 3 =960.000 đồng) với số tiền 24.960.000 đồng.

- Hụi khui ngày 05/8/2019 (âm lịch), hụi 500.000 đồng, hai tuần khui một lần, gồm 240 phần, 80 kỳ khui, mỗi kỳ khui 03 phần được hốt. Ông Đ tham gia 02 phần, đóng được 16 kỳ với số tiền 10.240.000 đồng (16 x 02 x 320.000 đồng= 10.240.000 đồng.

Như vậy tổng cộng bà Cao Thị E nợ ông Đ trong 03 dây hụi là 98.560.000đồng. Cấn trừ 8.000.000 đồng hụi chết ông Đ còn nợ bà E nên bà E còn nợ ông Đ 90.560.000 đồng. Nay ông Đ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Cao Thị E phải trả lại cho ông Đ số tiền nợ hụi gốc là 90.560.000 đồng (Chín mươi triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn: dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có bản tự khai.

Người làm chứng: Bà Huỳnh Thị A có đơn xin vắng mặt và có bản tự khai trình bày: Ông Đ tên thường gọi 2 Đẩu có tham gia chơi hụi chung 03 dây hụi với bà.

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai, không có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật. Bà Cao Thị E có hộ khẩu tại ấp TB, xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang nên ông Đ khởi kiện là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền hụi, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ yêu cầu bà Cao Thị E phải trả số tiền nợ hụi gốc là 90.560.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Xét, nguyên đơn có cung cấp 02 Biên nhận hụi (Ghi bằng giấy lịch) nội dung tổng cộng 90.560.000 đồng. Bà Cao Thị E đã được tống đạt đơn khởi kiện, bản tự khai, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và toàn bộ các tài liệu chứng cứ kèm theo, trong đó có 02 Biên nhận hụi, Đơn xin xác nhận hộ khẩu thường trú, Đơn xin xác nhận tên thường gọi với nội dung “Nguyễn Văn Đ tên thường gọi là 2 Đẩu”. Bà Huỳnh Thị A là người làm chứng cho rằng có chơi chung hụi với ông Đ, nhiều lần bà có khui hụi chung với ông Đ, khi bà E viết biên nhận nợ hụi (giấy lịch) cho ông Đ thì bà có chứng kiến. Do vậy, căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xác định các tình tiết nêu trên là có thật.

Xét số tiền ông Đ yêu cầu bà E phải trả là 90.560.000 đồng, xuất phát từ số tiền phải thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng góp hụi do bà E làm chủ và ông Đ là hụi viên. Ông Đ tham gia chơi hụi và đóng hụi sống đầy đủ, ông đã đóng số tiền hụi vốn gốc tổng cộng là 98.560.000 đồng trừ 8.000.000 đồng hụi chết nên bà E còn nợ tiền hụi gốc tổng cộng là 90.560.000 đồng. Bà E là chủ hụi nên có nghĩa vụ gom tiền hụi viên đã hốt để giao cho ông Đ khi ông Đ hốt hụi hay khi hụi không còn mở nữa. Khi 03 dây hụi đều chưa mãn nhưng bà E đã tuyên bố chấm dứt các dây hụi từ tháng 5/2020, có làm biên nhận nợ hụi (BL26,27). Sau khi làm biên nhận nợ hụi đến nay bà E không trả khoản nào cho ông Đ mà bỏ đi làm ăn nơi khác là vi phạm nghĩa vụ của người chủ hụi theo quy định tại Điều 11, Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 về họ, hụi, bêu, phường nên ông Đ khởi kiện là có căn cứ phù hợp Điều 471 Bộ luật dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đ về việc yêu cầu bà E trả tiền hụi gốc còn nợ.

[4] Về lãi trên số tiền nợ hụi gốc 90.560.000 đồng, ông Đ không yêu cầu tính lãi nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí. Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Ông Nguyễn Văn Đ thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227 và Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 166, Điều 471và Khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 11, 15, 16, 17, 18 và 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 về họ, hụi, bêu, phường.

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ Buộc bà Cao Thị E có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Văn Đ số tiền hụi gốc còn nợ là 90.560.000đồng (Chín mươi triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, nếu người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự trên số tiền chậm thi hành án.

2. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Văn Đ về việc không yêu cầu tính lãi trên số tiền nợ hụi gốc là 90.560.000 đồng.

3. Về án phí: Bà Cao Thị E phải chịu 4.528.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 175/2021/DS-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:175/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;