Bản án 172/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 172/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1821/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 189/2019/QĐXX.ST-HNGĐ ngày 5 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1972;

Nơi cư trú: KP1, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim O, sinh năm 1976;

Nơi cư trú: tổ 5, KP2, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

(ông H, bà O có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 07/5/2019, ông Nguyễn Ngọc H nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân TP. B, tỉnh Đồng Nai giải quyết xin được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim O. Lý do xin ly hôn, theo ông H trình bày: Qua thời gian tìm hiểu, đến năm 2007 ông và bà O tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 60, quyển số 01 ngày 12/4/2007). Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau khá hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên, không còn quan tâm chăm sóc nhau nữa. Nay ông H nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà O.

Theo bản tự khai của bà Nguyễn Thị Kim O trình bày: Về quan hệ hôn nhân đúng như ông H đã khai, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường thời gian sau đó vợ chồng bà sống không còn quan tâm chia sẻ nên thường xuyên cãi nhau cuộc sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm như trước nữa, nay bà đồng ý ly hôn với ông H.

- Về con chung: Ông H và bà O cùng xác định có 03 con chung là Nguyễn Quang Thắng, sinh ngày 24/12/2007, Nguyễn Hoàng Minh Trí, sinh ngày 4/7/2010 và Nguyễn Hoàng Minh Dũng, sinh ngày 04/7/2010. Bà O và ông H thống nhất ly hôn giao cháu Thắng cho bà O trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, giao cháu Trí và cháu Dũng cho ông H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, không ai phải có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết - Nợ chung: Ông H, bà O xác định không có.

- Về án phí HNGĐ-ST: ông H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Ngọc H xin ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim O nơi cư trú tại địa chỉ: 43B, tổ 5, KP2, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân TP. B có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc H và bị đơn bà Nguyễn Thị Kim O đều đã có đơn đề nghị Tòa án cho vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Ngọc H tự nguyện kết hôn với bà Nguyễn Thị Kim O vào năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 60, quyển số 01 ngày 12/4/2007), theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, ông H nộp đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với bà O, lý do trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Nay ông H nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà O. Qua lời khai của bà O, bà cũng xác định tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không còn như trước, vì vậy bà O đồng ly hôn với ông H.

Quá trình giải quyết vụ án, ông H và bà O có đơn xin vắng mặt tại các buổi hòa giải, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ông H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với bà O. Hội đồng xét xử nhận thấy, tình trạng hôn nhân giữa ông H, bà O mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H, giải quyết cho ông H được ly hôn với bà O để trả tự do cả hai.

[4] Về con chung: Ông H và bà O cùng xác định có 03 con chung là Nguyễn Quang Thắng, sinh ngày 24/12/2007, Nguyễn Hoàng Minh Trí, sinh ngày 4/7/2010 và Nguyễn Hoàng Minh Dũng, sinh ngày 04/7/2010. Bà O và ông H thống nhất ly hôn giao cháu Thắng cho bà O trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, giao cháu Trí và cháu Dũng cho ông H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, không ai phải có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Ông H, bà O không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Ông H, bà O trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.

[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận; nợ chung: xác định không có, nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Ông Nguyễn Ngọc H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 9, Điều 11 và Điều 12, Điều 89, Điều 92, Điều 93 và Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của ông Nguyễn Ngọc H.

1. Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Ngọc H được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim O

2. Về con chung: Ông H và bà O cùng xác định có 03 con chung là Nguyễn Quang Thắng, sinh ngày 24/12/2007, Nguyễn Hoàng Minh Trí, sinh ngày 4/7/2010 và Nguyễn Hoàng Minh Dũng, sinh ngày 04/7/2010. Bà O và ông H thống nhất ly hôn giao cháu Thắng cho bà O trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, giao cháu Trí và cháu Dũng cho ông H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, không ai phải có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Ông H, bà O không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Ông H, bà O trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận; nợ chung: xác định không có, nên không xem xét giải quyết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, theo biên lai thu số 0008582 ngày 26/6/2019.

5. Ông Nguyễn Ngọc H và bà Nguyễn Thị Kim O được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 172/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:172/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;