Bản án 17/2020/HNGĐ-ST ngày 18/03/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 17/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 18 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa Án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 642/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2019 về việc không công nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Chu Thị A, sinh năm 1966. Nghề nghiệp: Làm nông. Trú tại: thôn P, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân H, sinh năm 1965. Nghề nghiệp: Làm nông.

Trú tại: thôn P, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. (Bà A, ông H có mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*/ Theo đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn bà Chu Thị A trình bày:

Bà và ông Nguyễn Xuân H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1988, không có đăng ký kết hôn vì lúc đó ông H chưa có hộ khẩu. Bà và ông H có tổ chức lễ hỏi nhưng không tổ chức lễ cưới. Trước khi chung sống với nhau bà và ông H có thời gian tìm hiểu nhau 02 năm. Quá trình bà và ông H chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bà và ông H bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, ông H ham chơi không quan tâm đến gia đình vợ con, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau làm cho cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng và không thể hàn gắn được, bà và ông H không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Bà yêu cầu Tòa Án giải quyết không công nhận bà và ông H là vợ chồng.

Về con chung: Giữa bà và ông H có hai con chung tên Nguyễn Xuân S, sinh ngày 08/9/1989 và Nguyễn Xuân L, sinh ngày 02/9/1991. Hiện nay hai con chung đã thành niên nên bà không yêu cầu Tòa Án xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung bà A trình bày: Bà và ông H tự thỏa thuận về tài sản chung và nợ chung, bà không yêu cầu Tòa Án xem xét giải quyết.

*/ ị đơn ông Nguyễn Xuân H trình bày:

Ông cùng bà Chu Thị A chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1988, không có đăng ký kết hôn vì lúc đó ông chưa có hộ khẩu. Ông và bà A có tổ chức lễ hỏi nhưng không tổ chức lễ cưới. Trước khi chung sống với nhau ông và bà A có thời gian tìm hiểu nhau hai năm. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên xích mích cãi vã nhau. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng và không thể hàn gắn được, mạnh ai người nấy sống không ai quan tâm đến ai. Nay bà A yêu cầu Tòa Án giải quyết không công nhận ông và bà A là vợ chồng thì ông đồng ý.

Về con chung: Giữa ông và bà A có hai con chung tên Nguyễn Xuân S, sinh ngày 08/9/1989 và Nguyễn Xuân L, sinh ngày 02/9/1991. Hiện nay hai con chung đã thành niên nên ông không yêu cầu Tòa Án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông H không yêu cầu Tòa Án xem xét giải quyết, ông và bà A tự thỏa thuận về tài sản chung và nợ chung.

Tại phiên tòa hôm nay bà A và ông H vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm. Ý kiến quan điểm về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Chu Thị A với ông Nguyễn Xuân H. Về con chung đã thành niên nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung bà A và ông H không yêu cầu Tòa Án xem xét giải quyết nên không đề cập đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà A và ông H chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp “Không công nhận quan hệ vợ chồng”. Bà A có đơn đề nghị Tòa Án huyện Đ giải quyết việc hôn nhân của ông bà. Theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Án nhân dân huyện Đ.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà A và ông H chung sống với nhau từ năm 1988, có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn và đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Tòa Án đã phân tích động viên để các bên trở về đoàn tụ, đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng các bên đều xác định quá trình chung sống có nhiều mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Bà A yêu cầu Tòa Án giải quyết chấm dứt quan hệ vợ chồng giữa bà và ông H thì ông H đồng ý. Do bà A và ông H chung sống với nhau không đăng ký kết hôn, đến nay tình cảm giữa các bên thực sự không còn. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà A với ông H.

Về con chung: Bà A và ông H xác định giữa ông bà có hai con chung tên Nguyễn Xuân S, sinh ngày 08/9/1989 và Nguyễn Xuân L, sinh ngày 02/9/1991. Hiện nay các con chung đều thành niên, bà A và ông H không yêu cầu Tòa Án xem xét giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà A và ông H không yêu cầu Tòa Án xem xét giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

Về án phí: Bà A phải nộp toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 205, 220, 264, 266, 267 Bộ luật tố tụng Dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

- Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa Án.

Xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Chu Thị A với bị đơn ông Nguyễn Xuân H.

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Chu Thị A với ông Nguyễn Xuân H.

2/ Về án phí: Bà Chu Thị A phải nộp toàn bộ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (được trừ vào số tiền bà A đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2016/0014041 ngày 18/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng).

3/ Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các đương sự được quyền kháng cáo bản án để xin Tòa Án tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, người yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 17/2020/HNGĐ-ST ngày 18/03/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:17/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;