TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 17/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 10/5/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 25/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 01 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Th, sinh năm 1977; địa chỉ: Số 298 đường Phan Đăng L, Tổ 41, Khu phố 5, phường A, thành phố M, tỉnh Bình Dương; có mặt.
- Bị đơn: Ông Võ Đông S, sinh năm 1960; địa chỉ: Số 298 đường Phan Đăng L, Tổ 41, Khu phố 5, phường A, thành phố M, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/12/2018, nguyên đơn bà Bùi Thị Th trình bày: Năm 2000, bà Th và ông Võ Đông S bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn từ đó đến nay. Thời gian đầu chung sống, vợ chồng bà Th hạnh phúc. Sau đó, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Ông S không có trách nhiệm với vợ con, ham mê cờ bạc và có hành vi bạo lực đối với bà Th. Bà Th và ông S sống ly thân nhau từ năm 2016 đến nay.
Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Th yêu cầu được ly hôn với ông S.
Quá trình chung sống, bà Th, ông S có 01 con chung là Võ Trường L, sinh ngày 07/7/2002. Sau khi ly hôn, bà Th yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Võ Đông S không đến Tòa án để làm việc, hòa giải; không nộp văn bản nêu ý kiến và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn bà Bùi Thị Th giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không cung cấp thêm chứng cứ cho Tòa án.
Bị đơn ông Võ Đông S đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa xét xử vắng mặt ông S.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; ý kiến trình bày của nguyên đơn và ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (quy định tại khoản 1, Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự). Do bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự). Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn liên quan đến quyền nhân thân nên thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện (quy định tại Điều 39, khoản 1 Điều 155 của Bộ luật Dân sự).
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng:
Về hôn nhân: Bà Th, ông S chung sống với nhau năm 2000 nhưng đến nay không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (nay là Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014), do đó hôn nhân của ông, bà không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Khi giải quyết, Tòa án không tiến hành hòa giải về hôn nhân đối với bà Th, ông S. Căn cứ khoản 1, Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Th, không công nhận bà Th, ông S là vợ chồng.
Về con chung: Trong thời gian sống chung, bà Th, ông S có 01 con chung là Võ Trường L, sinh ngày 07/7/2002. Sau khi ly hôn, bà Th yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, con chung trên 7 tuổi, có nguyện vọng được sống với bà Th, ông S không có ý kiến tranh chấp nuôi con chung. Do đó, Tòa chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của bà Th, giao con chung Võ Trường L cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Th không yêu cầu giải quyết, ông S không có ý kiến gì về tranh chấp tài sản chung, nợ chung nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Th phải nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, khoản 4 Điều 147, các điều 266, 273, 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 39, khoản 1 Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 1, Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị Th đối với bị đơn ông Võ Đông S về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung.
Không công nhận bà Bùi Thị Th và ông Võ Đông S là vợ chồng.
- Về con chung: Bà Th được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Võ Trường L, sinh ngày 07/7/2002.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Th không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.
Không ai được quyền cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của ông S. Ông S không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con của bà Th. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân gia đình: Bà Th nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đã nộp trước đây theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0033430, ngày 25/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mt.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Bà Th có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án. Viện Kiểm sát có quyền kháng nghị bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 17/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 17/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/05/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về