TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/12/2018 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 20 tháng 12 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 25/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2017 về việc “xin ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 03/2018/QĐXX-ST ngày 11 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Trần Thị G (Trần Thị H), sinh năm 1982 (có mặt). Địa chỉ: ấp HPU, xã BB, huyện TB, tỉnh C.
- Bị đơn: Anh Chang Chiu L – sinh năm 1977 (vắng mặt).
Địa chỉ: hẻm BA, lộ NT, khóm 022, phường HĐ, khu NV, thành phố CH, Đài Loan.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và tại phiên toà chị Trần Thị G trình bày:
Về hôn nhân: Chị G và anh Chang Chiu L kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình cấp ngày 29/02/2016). Sau khi kết hôn, vợ chồng sống có trách nhiệm lẫn nhau, quan tâm về tinh thần và vật chất, anh Chang Chiu L thường xuyên thư từ gửi tiền về cho chị để chị sinh sống. Song hai bên không còn liên lạc cách nay hơn một năm, không thư từ cũng như không bảo lãnh chị sang Đài Loan đoàn tụ gia đình và không còn trách nhiệm với chị. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không còn đạt được nên yêu cầu xin được ly hôn đối với anh Chang Chiu L.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.
- Đối với anh Chang Chiu L: Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau tiến hành các thủ tục tống đạt Thông báo thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa theo trình tự thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự quy định nhưng anh Chang Chiu L không có văn bản gửi cho Toà án thể hiện ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị G.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu: Về tố tụng, Tòa án cấp sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị G xin ly hôn với anh Chang Chiu L. Chi phí tố tụng và án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình chị G phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của chị G (H) đối với anh Chang Chiu L được xác định là tranh chấp về việc xin ly hôn.Anh Chang Chiu L hiện nay đang sinh sống tại Đài Loan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều37 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau.
Trong quá trình giải quyết vụ án, do anh Chang Chiu L đang sinh sống tại Đài Loan, nên Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau đã tiến hành các thủ tục tống đạt Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; triệu tập anh Chang Chiu L tham gia phiên tòa sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh Chang Chiu L vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Chang Chiu L là đúng quy định pháp luật.
[2] Về nội dung: Xét đơn khởi kiện của chị G (H) yêu cầu xin ly hôn với anh Chang Chiu L, thấy rằng: Chị G (H) với anh Chang Chiu L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị được pháp luật công nhận. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống một thời gian hạnh phúc, nhưng sau đó hai bên không còn liên lạc, không thư từ với nhau hơn một năm nay, cũng như không bảo lãnh chị G (H) sang Đài Loan đoàn tụ gia đình và không còn trách nhiệm với chị. Điều này cho thấy giữa anh chị không còn quan tâm gì với nhau. Xét thấy, tình cảm vợ chồng của anh chị không còn, mục đích của hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị G (H) được ly hôn với anh Chang Chiu L là phù hợp.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung, chị G (H) xác định không có, anh Chang Chiu L cũng không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét.
[3] Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài chị G (H) phải chịu.
[4] Án phí hôn nhân sơ thẩm chị G (H) phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 3 Điều 153; khoản 1 Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Luật tương trợ tư pháp năm 2007; khoản 1 Điều 56, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị G (H), cho chị G (H) được ly hôn với anh Chang Chiu L.
- Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài chị G (H) phải chịu 200.000 đồng (đã nộp xong).
- Án phí hôn nhân sơ thẩm chị G (H) phải chịu 300.000 đồng. Ngày 20/12/2017 chị G (H) đã dự nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 001231 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.
Án xử sơ thẩm công khai, chị G (H) có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Chang Chiu L vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 30 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 20/12/2018 về xin ly hôn
Số hiệu: | 17/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/12/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về