Bản án 170/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 170/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 129/2017/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2017 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3052/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 284/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ngọc T, sinh năm: 1987 (có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: 221/7/28 Ấp N, xã D, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

- Bị đơn: Ông Tran M, sinh năm: 1970 (vắng mặt)

Địa chỉ: CA 92707, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2017 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T trình bày:

Bà và ông Tran M đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn ký ngày 04/10/2013, vào sổ đăng ký kết hôn số 2548, quyển số 13, ngày 08/10/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Trong thời gian chung sống, bà và ông Tran M phát sinh mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có sự đồng cảm, chia sẻ với nhau. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Tran M.

Về con chung: Bà khai bà và ông Tran M không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà khai bà và ông Tran M không có tài sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài để thông báo về ngày giờ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Tran M nhưng Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ giữa hai bên đương sự được vì ông Tran M đang cư trú tại Hoa Kỳ vắng mặt.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T có đơn xin xét xử vắng mặt.

Tòa án đã tiến hành thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài để thông báo về ngày giờ mở phiên tòa xét xử sơ thẩm cho bị đơn là ông Tran M hợp lệ nhưng ông Tran M vắng mặt.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với các đương sự vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Trần Thị Ngọc T, cho bà Trần Thị Ngọc T được ly hôn với ông Tran M. Về con chung, về tài sản chung và về nợ chung bà Trần Thị Ngọc T khai không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T đang cư trú tại Việt Nam có đơn xin ly hôn với bị đơn là ông Tran M hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37 và Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn là ông Tran M, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài hợp lệ để tống đạt Thông báo về việc thụ lý và ngày giờ mở phiên họp, phiên tòa vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho ông Tran M đang cư trú tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, ông Tran M không đến Tòa án để 2 tham gia quá trình tố tụng, cũng không có văn bản trả lời được cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Hoa Kỳ xác nhận chữ ký hoặc hợp pháp hóa lãnh sự. Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

Về nội dung:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn ký ngày 04/10/2013, vào sổ đăng ký kết hôn số 2548, quyển số 13, ngày 08/10/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp thì quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Ngọc T và ông Tran M là hợp pháp.

Theo bà Trần Thị Ngọc T trình bày bà Trần Thị Ngọc T và ông Tran M từ lâu cho đến nay đã không còn liên lạc với nhau và không còn chung sống với nhau nữa, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng và kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Về phía ông Tran M, Tòa án đã tiến hành thực hiện ủy thác tư pháp ra nước ngoài cho ông Tran M theo đúng thủ tục luật định nhưng ông Tran M không hồi báo. Điều này cũng chứng tỏ ông Tran M không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Xét thấy mục đích hôn nhân chỉ có thể đạt được khi vợ chồng thương yêu, quan tâm và chăm sóc lẫn nhau, cùng chia sẻ niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống, do đó việc bà Trần Thị Ngọc T nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà Trần Thị Ngọc T được ly hôn đối với ông Tran M là có căn cứ để chấp nhận.

Về con chung: Bà Trần Thị Ngọc T khai bà và ông Tran M không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Ngọc T khai bà và ông Tran M không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) bà Trần Thị Ngọc T phải chịu.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Điều 273, Điều 277, Điều 278, Điểm c Khoản 5 Điều 477, Khoản 3 Điều 479 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T.

3 1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Ngọc T được ly hôn với ông Tran M. Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Ngọc T và ông Tran M chấm dứt kể từ khi bản án có hiệu lực thi hành. Giấy chứng nhận kết hôn ký ngày 04/10/2013, vào sổ đăng ký kết hôn số 2548, quyển số 13, ngày 08/10/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị.

2. Về con chung: Bà Trần Thị Ngọc T khai bà và ông Tran M không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Ngọc T khai bà và ông Tran M không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Ngọc T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) mà bà Trần Thị Ngọc T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2016/0033759 ngày 16/03/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Thị Ngọc T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Về quyền kháng cáo bản án: Bà Trần Thị Ngọc T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Ông Tran M được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cẩu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 170/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về ly hôn

Số hiệu:170/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;