TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 170/2017/DSST NGÀY 26/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 26 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 389/2017/TLST-DS ngày 29/6/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 154/2017/QĐXXST-DS ngày 21/8/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 119/2017/QĐST-DS ngày 07/9/2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V.
Địa chỉ: Tầng 1-7 tòa nhà Thủ Đô, số 72, phố T, phường Đ, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Phan Thúc Đ, sinh năm 1988; địa chỉ: Lầu 5, Tòa nhà 144 Cộng Hòa, Phường K, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 20/6/2017), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 1991.
Địa chỉ: 11/1 khu phố T, phường A, thị xã D, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 20/6/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là anh Phan Thúc Đ trình bày:
Ngày 02/7/2013, chị Nguyễn Thị Ngọc T ký “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20130629-104008-0002 với Ngân hàng Thương mại cổ phần V (gọi tắt là Ngân hàng) vay số tiền 27.300.000 đồng (hai mươi bảy triệu, ba trăm nghìn đồng) với lãi suất 4.59%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, chị Nguyễn Thị Ngọc T có trách nhiệm thanh toán số tiền 38.366.406 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 15 tháng, 14 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 2.557.761 đồng, tháng cuối cùng trả 2.557.752 đồng. Thanh toán vào ngày 02 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 02/08/2013.
Thực hiện hợp đồng, chị Nguyễn Thị Ngọc T đã nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Ngân hàng 08 lần cả gốc và lãi với số tiền 21.632.000 đồng. Kể từ ngày 21/10/2014, chị Nguyễn Thị Ngọc T không thanh toán bất cứ khoản tiền nào, mặc dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.
Trong đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng có ghi tên anh Nguyễn Văn T (là người thân của chị T) mục đích để tham chiếu và thuận tiện liên lạc, anh T không ký tên vay tiền. Nay, Ngân hàng yêu cầu chị Nguyễn Thị Ngọc T trả tiền nợ một lần với số tiền là 16.734.406 đồng số tiền nợ gốc, lãi đến hạn.
- Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải bằng hình thức niêm yết và yêu cầu chị Nguyễn Thị Ngọc T có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu của Ngân hàng nhưng chị T không có ý kiến cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì. Vào ngày 18/8/2017, Tòa án triệu tập chị T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tham gia hòa giải, nhưng chị T vắng mặt không có lý do. Đồng thời, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu chị T tham gia phiên tòa vào ngày 07/9/2017 và ngày 26/9/2017 nhưng chị T vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không chấp hành và tuân theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần V đối với bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Ngân hàng Thương mại cổ phần V khởi kiện yêu cầu chị Nguyễn Thị Ngọc T có địa chỉ tại khu phố T, phường A, thị xã D, tỉnh Bình Dương phải trả số tiền nợ 16.734.406 đồng phát sinh từ “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20130629-104008-0002 ngày 02/7/2013. Vì vậy, đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện....tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Từ ngày 21/10/2014, chị Nguyễn Thị Ngọc T không thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Ngày 20/6/2017, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.
[3] Về việc vắng mặt của các đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Phan Thúc Đ có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự trên.
[4] Xét “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20130629-104008-0002 ngày 02/7/2013 được giao kết giữa Ngân hàng với chị T đã thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, chị T mới thanh toán cho Ngân hàng được 08 lần với số tiền 21.632.000 đồng. Kể từ ngày 21/10/2014 đến thời điểm Ngân hàng khởi kiện, chị T không thanh toán tiếp số tiền nợ đến hạn, như vậy chị T đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu chị Nguyễn Thị Ngọc T phải trả số tiền nợ là 16.734.406 đồng số tiền nợ gốc, lãi đến hạn, chị T không có ý kiến gì. Căn cứ vào đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng, bảng tính lãi và lịch sử thanh toán do Ngân hàng cung cấp là có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.
[5] Do “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20130629-104008-0002 ngày 02/7/2013 không thỏa thuận về lãi quá hạn nên để bảo đảm quyền lợi của bên được thi hành án, trong trường hợp này bên phải thi hành án chậm thanh toán đối với nghĩa vụ trả tiền, cần buộc bên có nghĩa vụ trả tiền phải có trách nhiệm trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[6] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Lời đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An là phù hợp như những phân tích nêu trên.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 228, Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Buộc chị Nguyễn Thị Ngọc T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền 16.734.406 đồng (mười sáu triệu bảy trăm ba mươi bốn nghìn bốn trăm lẻ sáu đồng) còn nợ phát sinh từ “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20130629-104008-0002 ngày 02/7/2013.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu 836.720 đồng (tám trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm hai mươi đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền 419.000 đồng (bốn trăm mười chín nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0009645 ngày 28/6/2017 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã Dĩ An.
3. Ngân hàng Thương mại cổ phần V và chị Nguyễn Thị Ngọc T vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 170/2017/DSST ngày 26/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 170/2017/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về