Bản án 169/2021/DS-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 169/2021/DS-ST NGÀY 04/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 04 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 454/2020/TLST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 103/2021/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 113/2021/QĐST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Địa chỉ hội sở: Số 442 đường N, Phường X, Quận Y, Thành phố H.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Minh T, sinh năm: 1971. Chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Hàng Tố Nh, sinh năm: 1990. Chức vụ:

Nhân viên (Có mặt).

(Theo Giấy ủy quyền số 428/UQ-QLN.19 ngày 26/6/2019 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A).

2. Bị đơn: Ông Lường Văn L, sinh năm: 1988 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn Làng Ch, xã Quảng Ch, huyện Chợ M, tỉnh B.

Tạm trú: Số 74, đường số 5, tổ 1, ấp 1, xã T, huyện C, Thành phố H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện nộp ngày 15/6/2020, lời khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng A) - có người đại diện theo ủy quyền là bà Trần Hàng Tố Nh trình bày:

Ngân hàng A cấp tín dụng cho ông Lường Văn L căn cứ theo các Hợp đồng tín dụng sau:

1. Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014, chi tiết như sau:

- Số tiền cho vay : 230.000.000 đồng.

- Phương thức giải ngân : Chuyển toàn bộ số tiền vay vào tài khoản tiền gửi thanh toán số 189886389 của ông L tại Ngân hàng A.

- Thời hạn cho vay : 36 tháng, kể từ ngày Bên được cấp tín dụng nhận tiền vay (từ ngày 28/11/2014 đến ngày 28/11/2017).

- Mục đích cho vay : UIL-Tiêu dùng tín chấp-Hỗ trợ tiêu dùng-Tiêu dùng.

- Phương thức cho vay : Cho vay từng lần.

- Lãi suất trong hạn : 10%/năm (tính theo số tiền vay ban đầu).

- Lãi suất quá hạn : 150% lãi suất trong hạn.

2. Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015, chi tiết như sau:

- Số tiền cho vay : 29.000.000 đồng.

- Phương thức giải ngân : Chuyển toàn bộ số tiền vay vào tài khoản tiền gửi thanh toán số 189886389 của ông L tại Ngân hàng A.

- Thời hạn cho vay : 36 tháng, kể từ ngày Bên được cấp tín dụng nhận tiền vay (từ ngày 17/8/2015 đến ngày 17/8/2018).

- Mục đích cho vay : UIL-Tiêu dùng tín chấp-Hỗ trợ tiêu dùng-Tiêu dùng.

- Phương thức cho vay : Cho vay từng lần.

- Lãi suất trong hạn : 10%/năm (tính theo số tiền vay ban đầu).

- Lãi suất quá hạn : 150% lãi suất trong hạn.

Trong quá trình vay, ông Lập đã trả cho Ngân hàng A được một phần vốn gốc và tiền lãi, sau đó ông L vi phạm nghĩa vụ trả nợ, do đó kể từ ngày 19/5/2017, Ngân hàng A đã ra thông báo thu hồi nợ trước hạn đối với toàn bộ nợ vay còn lại chưa thanh toán của 02 Hợp đồng tín dụng nêu trên.

Tính đến ngày 04/5/2021, ông L còn nợ Ngân hàng A các khoản sau:

1. Tài khoản vay số 189889769:

- Vốn gốc: 85.542.862đ;

- Lãi trong hạn: 10.861.111đ;

- Lãi quá hạn: 51.021.771đ;

Tổng cộng: 147.425.744đ.

2. Tài khoản vay số 202301939:

- Vốn gốc: 16.114.672đ;

- Lãi trong hạn: 1.458.056đ;

- Lãi quá hạn: 9.507.656đ;

Tổng cộng: 27.080.384đ.

Tổng cộng tiền gốc và tiền lãi của 02 Hợp đồng là: 174.506.128đ.

Ngoài ra từ ngày 05/5/2021, ông L còn phải thanh toán cho Ngân hàng A số tiền lãi phát sinh theo quy định tại 02 Hợp đồng tín dụng nêu trên cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

* Bị đơn là ông Lường Văn L vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Theo nội dung đơn khởi kiện nộp ngày 15/6/2020 và tại phiên tòa, nguyên đơn là Ngân hàng A đề nghị Tòa án buộc ông Lường Văn L thanh toán nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015, đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 26/8/2020, Tòa án nhân dân huyện Củ Chi ban hành Quyết định chuyển vụ án số 252/2020/QĐST-CVA để chuyển vụ án đến Tòa án nhân dân huyện Chợ M, tỉnh B, lý do chuyển do ông L không cư trú tại địa chỉ số 74, đường số 5, tổ 1, ấp 1, xã T, huyện C, Thành phố H. Ngày 12/10/2020, Tòa án nhân dân huyện Chợ M, tỉnh B ban hành công văn số 32/CV-TA chuyển trả hồ sơ về lại Tòa án nhân dân huyện Củ Chi với lý do ông L không đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Quảng Ch, huyện Chợ M, tỉnh B. Xét Ngân hàng A đã cung cấp đúng địa chỉ nơi cư trú của ông L thể hiện tại Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015 là số 74, đường số 5, tổ 1, ấp 1, xã T, huyện C, Thành phố H nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Củ Chi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Củ Chi không thể tống đạt được được Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên toà nên phải niêm yết các văn bản tố tụng nêu trên, kết quả niêm yết của Văn phòng Thừa phát lại Hóc Môn và theo xác nhận của Ban Chỉ huy Công an xã T, huyện C (do Ngân hàng A cung cấp) thì ông Lường Văn L có đăng ký tạm trú số 74, đường số 5, tổ 1, ấp 1, xã T, huyện C, Thành phố H nhưng hiện đã không còn cư trú tại đây, đi đâu không rõ. Hội đồng xét xử xét tại đơn khởi kiện nộp ngày 15/6/2020, nguyên đơn đã cung cấp đúng địa chỉ nơi cư trú của bị đơn thể hiện tại Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015, như vậy nguyên đơn được coi là đã ghi đúng địa chỉ của bị đơn theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Việc bị đơn thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho nguyên đơn biết về nơi cư trú mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.

Do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

Ngân hàng A yêu cầu ông Lường Văn L thanh toán nợ gốc và nợ lãi theo Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015 đã ký giữa hai bên, tổng cộng tiền gốc và tiền lãi tính đến ngày 19/01/2021 là 174.506.128đ.

Hội đồng xét xử xét trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015, ông Lập chỉ thanh toán được cho Ngân hàng A một phần tiền vay, theo các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng A cung cấp, Ngân hàng A đã nhiều lần thông báo nhắc nợ đến ông L, việc ông L không thanh toán nợ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng A, vi phạm điều khoản về nghĩa vụ trả nợ của khách hàng quy định tại Điều 9 của 02 Hợp đồng tín dụng nêu trên và vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng… thì áp dụng theo quy định của Luật này”, theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”, do đó, đối với hợp đồng vay tài sản mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất của hợp đồng vay được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên quy định tại hợp đồng. Như vậy yêu cầu thanh toán tiền nợ gốc, lãi trong hạn và lãi quá hạn theo Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015 của Ngân hàng A là có cơ sở để chấp nhận.

[4] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Lường Văn L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền gốc và lãi phải thanh toán cho Ngân hàng A theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đồng thời hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Ngân hàng Á Châu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 58, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 91 của Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

- Căn cứ vào Điều 6, Điều 7, Điều 26, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008;

- Căn cứ và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Buộc ông Lường Văn L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền nợ gốc và tiền lãi theo Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015 tính đến ngày 04/5/2021 là 174.506.128đ (Một trăm bảy mươi bốn triệu năm trăm lẻ sáu ngàn một trăm hai mươi tám đồng).

Thi hành ngay sau khi Bản án phát sinh hiệu lực pháp luật.

2. Ông Lường Văn L phải chịu thêm tiền lãi phát sinh kể từ ngày 05/5/2021 cho đến khi thanh toán hết số tiền nợ nêu trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A trên số nợ gốc thực nợ, theo mức lãi suất thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.98.281114 (số tài khoản vay: 189889769) ngày 28/11/2014 và Hợp đồng tín dụng trả góp số SGN.CN.291.170815 (số tài khoản vay: 202301939) ngày 17/8/2015.

3. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Lường Văn L phải chịu án phí là 8.725.306đ (Tám triệu bảy trăm hai mươi lăm ngàn ba trăm lẻ sáu đồng);

- Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền tạm ứng án phí là 4.060.029đ (Bốn triệu không trăm sáu mươi ngàn không trăm hai mươi chín đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0084262 ngày 15/7/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Củ Chi.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự.

4. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 169/2021/DS-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:169/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;