TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PT, TỈNH AG
BẢN ÁN 168/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2021 VỀ LY HÔN GIỮA ANH N VÀ CHỊ L
Ngày 26 tháng 4 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện PT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 123/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2021 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2021/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: anh Lê Văn Quản N, sinh năm 1983 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Số 773, ấp Phú Thượng, xã phú Thành, huyện PT, tỉnh AG.
2. Bị đơn: chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1985 (có đơn xin vắng mặt).
Đăng ký hộ khẩu : Số 773, ấp Phú Thượng, xã phú Thành, huyện PT, tỉnh AG.
Chỗ ở hiện tại : ấp Phú Đông, xã Phú Long, huyện PT, tỉnh AG.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 01 tháng 3 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là anh Lê Văn Quản N trình bày:
1. Quan hệ hôn nhân: năm 2005 thông qua mai mối anh và chị Nguyễn Thị L đồng ý kết hôn, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Thành, huyện PT, tỉnh AG, Giấy chứng nhận kết hôn số 105/2012 ngày 13/11/2012. Vợ chồng sống bình thường, đến tháng 7 năm 2017 phát sinh mâu thuẫn do chị L gây nợ, anh phải trả nợ, chị L bỏ về nhà cha mẹ vợ ở, từ đó đến nay vợ chồng ly thân. Nay, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị L.
2. Nuôi con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Lê Công Vĩnh, sinh ngày 04/6/2006; Lê Thị SaRi, sinh ngày 28/01/2009, cả 02 con anh N đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh yêu câu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị L cấp dưỡng cho con.
3.Về Ca tài sản và nợ chung: không có.
Ngày 06/4/2021 anh N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Tại Bản tự khai (không ghi ngày tháng năm) chị Nguyễn Thị L (là bị đơn) trình bày, chị thống nhất với đơn khởi kiện ly hôn và lời khai của anh N. Chị đồng ý và đồng ý giao 02 con chung tên Lê Công Vĩnh, Lê Thị SaRi cho anh N nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng cho con; về tài sản và nợ chung không có. Chị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: anh Lê Văn Quản N khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị L, Tòa án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh N và chị L đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh N và chị L.
[2] Về nội dung:
[3] Hôn nhân của anh N và chị L là hợp pháp, vì anh chị có đăng ký kết hôn theo qy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Xét tình trạng hôn nhân của anh chị thấy rằng vợ chồng mâu thuẫn do chị L gây nợ và anh chị có thời gian dài ly thân từ năm 2017 đến nay, thời gian ly thân anh chị không hàn gắn. Nay, anh N yêu cầu ly hôn và chị L đồng ý ly hôn. Từ đó, cho thấy hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh N, cho ly hôn giữa anh N và chị L.
[4] Về nuôi con chung: hai bên đã thống nhất giao cho anh N tiếp tục nuôi 02 con là cháu Lê Công Vĩnh, Lê Thị SaRi, hai cháu cũng có nguyện vọng sống với anh N. Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh N được tiếp tục nuôi cháu Vĩnh và cháu SaRi. Chị L không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng anh N không yêu cầu chị L cấp dưỡng cho con là tự nguyện của anh, nên chị L không phải cấp dưỡng.
[5] Căn cứ khoản 3 Điều 82, Điều 83, 84, 116 Luật Hôn nhân và gia đình chị L không trực tiếp nuôi con, chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi việc nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.
[6] Ca tài sản: không có.
[7] Về nợ chung: ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.
[8] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: anh N phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83, 84, 116 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toa án Tuyên xử:
1. Quan hệ hôn nhân: cho ly hôn giữa anh Lê Văn Quản N và chị Nguyễn Thị L. Giấy chứng nhận kết hôn số 105/2012 ngày 13/11/2012 của Ủy ban nhân dân xã Phú Thành, huyện PT, tỉnh An Gang không còn giá trị pháp lý.
2. Về nuôi con chung: giao 02 con chung tên Lê Công Vĩnh, sinh ngày 04/6/2006; Lê Thị SaRi, sinh ngày 28/01/2009 cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng, cả 02 con anh N đang nuôi. Chị Nguyễn Thị L không phải cấp dưỡng cho con.
Chị L không trực tiếp nuôi con, chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi việc nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản: không có.
Về nợ chung: Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: anh Lê Văn Quản N phải chịu 300.000đ, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0001952 ngày 18/3//2021 của C cục thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh AG.
5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 168/2021/HNGĐ-ST ngày 26/04/2021 về ly hôn giữa anh N và chị L
Số hiệu: | 168/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về