Bản án 167/2018/HNGĐ-ST ngày 05/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 167/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày  05  tháng  02  năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 599/2017/TLST-HNGĐ ngày21 tháng 12 năm 2017 về việc “Ly hôn”  theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 304/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Bà Dương Mai Thảo Q, sinh năm 1984

Địa chỉ: 338/12 đường A, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.  Bị đơn: Ông Tạ Quang V, sinh năm 1962

Địa chỉ: Berlin, Marzahn – Hellersdorf, CHLB Đức.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 06/12/2017 và các bản tự khai, nguyên đơn bà Dương Mai Thảo Q trình bày:

Bà và ông Tạ Quang V tự nguyện tìm hiểu kết hôn với nhau vào năm 2017, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 28/02/2017.

Sau khi kết hôn bà sống chung với ông V và mẹ chồng. Thời gian sống chung giữa vợ chồng chỉ khoảng 01 tháng thì ông V quay về CHLB Đức. Mặc dù thời gian sống chung rất ngắn nhưng giữa vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do giữa vợ chồng có khác biệt về quan điểm sống, thiếu sự tin tưởng và tôn trọng; do chênh lệch tuổi tác nên không hòa hợp trong đời sống hôn nhân. Mặc khác giữa bà và mẹ chồng cũng xảy ra bất đồng ý kiến nhưng ông V luôn nghe lời mẹ không quan tâm đến ý kiến của bà. Từ khi ông V về nước, vợ chồng rất ít liên lạc với nhau. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục đời sống chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông V.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Tại Bản tự khai ngày 20/12/2017 của bị đơn ông Tạ Quang V được Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức chứng nhận chữ ký ngày 20/12/2017 có nội dung như sau:

Ông và bà Dương Mai Thảo Q kết hôn với nhau vào năm 2017 theo giấy chứng nhận kết hôn số 40 do UBND Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/02/2017.

Sau khi kết hôn, hai bên phát hiện quan điểm sống giữa vợ chồng có nhiều khác biệt nên không thể hòa hợp với nhau. Hôn nhân không hòa hợp, không thể sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà Mai, ông đồng ý.

Về con chung: không có

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Dương Mai Thảo Q, bị đơn ông Tạ Quang V đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Nguyên đơn bà Dương Mai Thảo Q đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; bị đơn ông Tạ Quang V cư trú tại CHLB Đức; giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 465; Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và  Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tòa án không thu thập chứng cứ nên căn cứ khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà Dương Mai Thảo Q, bị đơn ông Tạ Quang V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy: Bà Dương Mai Thảo Q và ông Tạ Quang V tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2017, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn, tuân thủ đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo lời khai của cả bà Dương Mai Thảo Q và ông Tạ Quang V thì  thời gian sống chung giữa vợ chồng rất ngắn nhưng đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, thiếu sự tôn trọng và chia sẻ dẫn đến tình cảm vợ chồng dần lạnh nhạt. Bà Q xác định tình cảm đối với chồng không còn, không thể tiếp tục cuộc sống chung và có yêu cầu ly hôn.

Xét, tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn giữa vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Xét, yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân của bà Q là có căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469; Điều 474; Điều 477; Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Luật phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Mai Thảo Q;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Mai Thảo Q được ly hôn ông Tạ Quang V.

Giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không có.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng bà Dương Mai Thảo Q nộp tại Cục Thi hành án dânsự Thành phố Hồ Chí Minh, cấn trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Q đã nộp tại Biên lai thu số 0048419 ngày 18/12/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, bà Q đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Dương Mai Thảo Q và bị đơn ông Tạ Quang V; bà Dương Mai Thảo Q đượcquyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, ông Tạ Quang V được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 167/2018/HNGĐ-ST ngày 05/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:167/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;