Bản án 1664/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1664/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019 tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1182/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 377/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Cao Thị H, sinh năm: 1986; địa chỉ: Đường T, Phường N, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có đơn xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn T, sinh năm: 1969; địa chỉ: Đường H, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 10 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Cao Thị H trình bày: Bà H và ông T tự nguyện xây dựng gia đình từ năm 2016, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh, giấy chứng nhận kết hôn số 41, quyển 01/2016, ngày 13/7/2016. Quá trình chung sống do có nhiều bất đồng nên hôn nhân không hạnh phúc, mặc dù cả hai đã cố gắng tìm cách khắc phục nhưng không kết quả, mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng hơn. Do đó, Bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà H và ông T có con chung tên Nguyễn Cao N, sinh ngày 29/4/2016, bà H giao trẻ N cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo biên bản lấy lời khai ngày 15/10/2019, bị đơn là ông Nguyễn Tấn T trình bày: Ông T xác nhận những lời trình bày của bà H về quá trình xây dựng gia đình là đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai bên không có cùng tính cách, quan điểm sống. Do bà H đã không muốn đoàn tụ để cùng xây dựng gia đình thì ông T cũng không muốn níu kéo. Ông T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H nhưng vì công việc thời gian không ổn định nên ông không thể có mặt tại Tòa theo giấy triệu tập.

Về con chung: Trong thời gian chung sống hai bên có con chung tên Nguyễn Cao N, sinh ngày 29/4/2016, ông T đồng ý trực tiếp nuôi trẻ N, không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông T thống nhất tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhằm giúp các đương sự hòa giải mâu thuẫn, trở về đoàn tụ gia đình nhưng ông T có đơn xin vắng mặt và giữ nguyên ý kiến tại biên bản lấy lời khai. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, bà H và ông T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự: Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và các đương sự chấp hành đúng trình tự, thủ tục tố tụng do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.

Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 và Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông T đây là vụ án tranh chấp ly hôn. Do ông T cư trú tại quận Gò Vấp, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp.

- Về người tham gia tố tụng:

Bà Cao Thị H và ông Nguyễn Tấn T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Xét yêu cầu của các đương sự phù hợp quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Xét yêu cầu ly hôn của bà H:

Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa bà H và ông T là hôn nhân tự nguyện, hợp pháp được pháp luật công nhận theo giấy chứng nhận kết hôn số 41, quyển 01/2016, ngày 13/7/2016 của Ủy ban nhân dân Phường B, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bà H yêu cầu ly hôn với ông T vì nhận thấy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, ông T cũng cũng đồng ý việc ly hôn nhưng do bận công việc không có thời gian đến Tòa nên ông T có đơn xin vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H được ly hôn với ông T.

[3] Về con chung: Xét bà H và ông T cùng thống nhất giao con chung tên Nguyễn Cao N, sinh ngày: 29/4/2016 cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của ông T về việc không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Bà H và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà H phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 232, Điều 271, khoản 1, khoản 3 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

 - Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Cao Thị H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Cao Thị H ly hôn với ông Nguyễn Tấn T.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 41, quyển số 01/2016 do Ủy ban nhân dân Phường B, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/07/2016 hết hiệu lực.

- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Cao N, sinh ngày: 29/4/2016 cho ông Nguyễn Tấn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trẻ đủ 18 tuổi; ông Nguyễn Tấn T không yêu cầu bà Cao Thị H cấp dưỡng nuôi con.

Bà H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Cao Thị H phải chịu là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2019/0001547 ngày 10/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1664/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1664/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;