TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 162/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 28 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 420/2017/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2017 về "Ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 177/2017/QĐXX-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 122/2017/QĐHPT-ST ngày 11 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Trần Thanh S.
Địa chỉ: 17/34 (số cũ 83) đường HD – phường VN – thành phố N – tỉnh Khánh Hòa.
* Bị đ ơn: Bà Nguyễn Thị Nha Tr.
Địa chỉ: 17/34 (số cũ 83) đường HD – phường VN – thành phố N – tỉnh Khánh Hòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn trình bày:
Tôi và bà Nguyễn Thị Nha Tr kết hôn từ năm 2003 tại UBND phường VN – thành phố N – tỉnh Khánh Hòa. Chúng tôi có 01 con chung là Trần Thanh T (sinh ngày 08/5/2004).
Trong thời gian chung sống vợ chồng hay bất đồng quan điểm. Tình cảm vợ chồng đã rạn nứt không thể hàn gắn được. Mục đích hôn nhân không đạt được. Tôi suy nghĩ rất nhiều và thấy rằng kéo dài cuộc sống hôn nhân cũng không còn ý nghĩa gì. Nên tôi yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: tôi yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản: không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không có mặt tại Tòa để giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nha Trang đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập bị đơn tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không lý do. Nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Thanh S và bà Nguyễn Thị Nha Tr kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường VN – thành phố N – tỉnh Khánh Hòa theo Giấy chứng nhận kết hôn số 50, quyển số 01/2011 cấp ngày 04/4/2012. Đây là hôn nhân hợp pháp.
[3] Qua lời khai của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn không hạnh phúc do không hòa hợp và hiện nay nguyên đơn khẳng định không còn tình cảm với bị đơn nên xin ly hôn. Như vậy, mục đích hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn.
[4] Về con chung: theo tài liệu là giấy khai sinh và lời khai của nguyên đơn thể hiện, các đương sự 01 con chung là cháu Trần Thanh T (sinh ngày 08/5/2004). Xét con chung đã được nguyên đơn đang chăm sóc ổn định và có nguyện vọng xin được ở với ba nên việc giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn là hợp lý.
[5] Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung: nguyên đơn không yêu cầu nên không xét. Nếu sau này có yêu cầu sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Nếu sau này các bên có yêu cầu sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.
[7] Án phí: nguyên đơn phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
Áp dụng:
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 56, Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân gia đình;
- Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 244, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
1/ Về quan hệ hôn nhân: ông Trần Thanh S và bà Nguyễn Thị Nha Tr được ly hôn.
2/ Về con chung: Giao con chung tên là Trần Thanh T (sinh ngày 08/5/2004) cho ông Trần Thanh S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục sau khi ly hôn. Ông Trần Thanh S không yêu cầu cấp dưỡng nên không xét. Nếu sau này có yêu cầu sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.
Bà Nguyễn Thị Nha Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3/ Về tài sản chung, nợ chung: không có yêu cầu nên không xem xét. Sau này nếu các đương sự có yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ án dân sự khác.
4/ Án phí: Ông Trần Thanh S phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0006513 ngày 24/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Ông Trần Thanh Sơn đã nộp đủ án phí.
5/ Quy định:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6/ Quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 162/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 162/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về