Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 29/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN S, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 29/6/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 42/2021/TLST-HNGĐ ngày ngày 05 tháng 4 năm 2021, về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 24/5/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2021/QĐST- HNGĐ ngày 10/6/2021; giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Huỳnh Thị T, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn Sơn T, xã D, huyện Duy X, tỉnh Q. Có mặt.

+ Bị đơn: Ông Trần Minh H, sinh năm 1986; địa chỉ: Phòng 305, tầng 3, Chung cư L, phường N, quận S, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 12/3/2021 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Trần Minh H xây dựng gia đình với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND xã D, huyện Duy X, tỉnh Q. Hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn, chúng tôi chung sống tại thôn T, xã D, huyện Duy X, tỉnh Q. Trong quá trình chung sống đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau nên chúng tôi ly thân nhau từ tháng 12/2020 đến nay, không ai quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình giải quyết nhưng không có kết quả. Nay tôi xác định tình cảm của tôi đối với chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với chồng là ông Trần Minh H.

- Về con chung: Tôi xác định giữa tôi và ông H có 01 con chung tên Trần Ngọc Tú A, sinh ngày 14/02/2019. Ly hôn, tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tôi xác định giữa tôi và ông H không có.

* Bị đơn ông Trần Minh H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến nên không có lời khai của ông H trong hồ sơ vụ án và cũng không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

* Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận S phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư lý, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Theo đó việc thụ lý vụ án, tổ chức hòa giải, thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng và việc chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu của Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đều thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà T chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn ông H không tham gia tố tụng tại Tòa án là chưa chấp hành đầy đủ các quy định về pháp luật tố tụng.

Về nội dung: Xét thấy quan hệ hôn nhân của bà T và ông H đã thật sự trầm trọng nên cần áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho bà T được ly hôn ông H.

Về con chung: Giao cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Ngọc Tú A, sinh ngày 14/02/2019 cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông H không cấp dưỡng nuôi con chung, do bà T không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Không đề cập đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa bà Huỳnh Thị T và ông Trần Minh H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ông Trần Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông H.

[2]. Về nội dung vụ án:

Bà Huỳnh Thị T và ông Trần Minh H xây dựng gia đình với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND xã D, huyện Duy X, tỉnh Q, hôn nhân tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trong quá trình chung sống đến năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà T là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau nên chúng tôi ly thân nhau từ tháng 12/2020 đến nay, không ai quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình giải quyết nhưng không có kết quả. Nay tôi xác định tình cảm của tôi đối với chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với chồng là ông Trần Minh H.

Tại phiên tòa hôm nay, bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông H. HĐXX xét thấy: Ngoài những mâu thuẫn vợ chồng như bà T trình bày, qua xác minh tại địa phương ngày 13/4/2021 thể hiện vợ chồng bà T hiện nay không sống cùng nhau, bà T đang sống cùng con chung tại Quảng Nam. Do mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà T là có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận. Còn ông H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến, ông không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình nên cần vận dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để xử lý là phù hợp.

Về con chung: Bà T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Ngọc Tú A, sinh ngày 14/02/2019 cho đến khi con đủ 18 tuổi, không yêu ông H cấp dưỡng nuôi con chung. HĐXX xét thấy, hiện nay cháu Trần Ngọc Tú Anh đang sống ổn định với mẹ nên việc đề nghị được trực tiếp nôi con chung sau ly hôn của bà T là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định giữa bà và ông H không có nên HĐXX không đề cập giải quyết.

[3]. Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ - ST theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51; Điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ban hành ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: "Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung" của bà Huỳnh Thị T đối với ông Trần Minh H.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Huỳnh Thị T được ly hôn ông Trần Minh H.

Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Huỳnh Thị T đối với ông Trần Minh H nên giấy chứng nhận kết hôn số 03; số 47/2019 do UBND xã D, huyện Duy X, tỉnh Q cấp ngày 17/6/2019 không còn giá trị pháp lý.

2. Về quan hệ con chung: Giao cho bà Huỳnh Thị T trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Ngọc Tú A, sinh ngày 14/02/2019 cho đến khi con đủ 18 tuổi, ông H không cấp dưỡng nuôi con chung do bà T không yêu cầu.

Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: HĐXX không đề cập giải quyết.

4. Án phí HNGĐ-ST 300.000đ bà Huỳnh Thị T phải chịu nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu số 6644 ngày 05/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Bà T đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 29/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:16/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;