Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 22/06/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, xét xử sơ thẩm công khai theo thủ thục thông thường vụ án thụ lý số: 36/2021/TLST - HNGĐ ngày 09/3/2021 về việc tranh chấp hôn nhân và gia 05/5/2021; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 05/5/2021 và thông báo về việc mở lại phiên tòa số 09/TB-TA ngày 10/6/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị N, sinh năm 1991; Địa chỉ: Thôn ĐT, xã TG, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Chị N vắng mặt tại phiên tòa ( Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Lại Văn T, sinh năm 1991; Địa chỉ: Thôn A, xã NG, huyện ĐS, tỉnh Đắk Nông.

Anh T vắng mặt tại phiên tòa ( Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 09/3/2021, bản tự khai ngày 12/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Lê Thị N trình bày:

Gia nguyên đơn và bị đơn là anh Lại Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thiệu Giang, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 19/3/2013. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau được khoảng 01 tháng, hai bên không hợp, nên không sống chung cùng nhau nữa. Năm 2014 anh Lại Văn T và gia đình chuyển vào xã Nâm NJang, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông sinh sống, vợ chồng không quan tâm liên lạc gì với nhau từ đó; Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn mục đích hôn nhân không đạt được, chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lại Văn T.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn lựa chọn Tòa án giải quyết việc ly hôn và đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xét xử vắng mặt, bị đơn anh Lại Văn T trình bày: Anh Lại Văn T và chị Lê Thị N kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thiệu Giang, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 19/3/2013; Sau khi kết hôn hai bên sống chung với nhau khoảng 01 tháng, vợ chồng không hợp nên không sống chung cùng nhau từ đó, mỗi người một nơi, nay chị N yêu cầu ly hôn anh đồng ý ly hôn với chị Lê Thị N. Về con chung vợ chồng không có con chung; Về tài sản anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy;

[1]. Về tố tụng: Chị N và anh T có đơn đề nghị lựa chon Tòa án giải quyết việc ly hôn là Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hóa, nơi cư trú của một trong các bên đương sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị N và anh T đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án, đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh T và chị N đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị N và anh T.

[2]. Về hôn nhân: Chị Lê Thị N và anh Lại Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và không vi phạm các điều cấm của luật hôn nhân gia đình như vậy là hôn nhân hợp pháp. Thấy rằng quá trình chung sống vợ chồng chỉ ở chung với nhau khoảng 01 tháng, nguyên nhân do hai bên trình bày là không hợp, hai bên đã ly thân đã hơn 08 năm mỗi người một nơi, anh T cùng gia đình vào nam sinh sống đã hơn 7 năm nay, chị N và anh T đều mong muốn ly hôn; Điều này chứng tỏ cuộc sống vợ chồng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị N được ly hôn anh T là phù hợp.

[3]. Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên miễn xét

[4]. Về tài sản và công nợ: Các đương sự không yêu cầu nên miễn xét.

[5]. Về án phí: Chị N là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, Điều 9; điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị N được ly hôn anh Lại Văn T.

2. Về án phí: Chị N phải chịu tiền án phí sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) được trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số AA/2018/0007424 ngày 09/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thiệu Hóa, chị N đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị N, anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 22/06/2021 về ly hôn

Số hiệu:16/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thiệu Hoá - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;