Bản án 16/2018/HNGĐ-ST ngày 23/04/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 16/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 23-04-2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 02/2018/TLST-HNGĐ ngày 03-01-2018 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20-03-2018, Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2018/QĐST-HNGĐ ngày 05-04-2018 và Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số 07/2018/QĐST-HNGĐ ngày 10-04-2018 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Văn Thị H -sn:1992 (có mặt) Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT.

Chổ ở hiện nay: khu phố T, thị trấn Đ, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT.

2.Bị đơn: Ông Trịnh Hồng T -sn:1990 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-12-2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Văn Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Bà H và ông T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 32 ngày 28-05-2014. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, không bị ai ép buộc, có tổ chức hỏi cưới. Sau khi lấy nhau vợ chồng về chung sống tại ấp H, xã T, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi bà H có thai được 01 tháng thì ông T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác về kiếm cớ chửi bới, đánh đập hành hạ bà H, sau khi bà H sinh con thì ông T đánh đập, hành hạ bà H nhiều hơn, ông T còn buộc 02 tay con thả xuống giếng, bà H có báo cho ban ấp và công an xã, công an xã đã đến bắt ông T lên xã làm việc rồi cho về, có lập biên bản hay không thì bà H không biết, riêng ban ấp không có tổ chức hòa giải. Từ tháng 12/2017 đến nay vợ chồng đã sống ly thân, bà H đưa con về sống cùng cha mẹ ruột, vợ chồng có gặp nhau để hòa giải nhưng không tự hòa giải được. Nhận thấy giữa bà H và ông T không còn tình cảm, không còn quan tâm tới nhau nữa nên bà H đề nghị được ly hôn với ông T.

Về nuôi con chung: Bà H và ông T có 01 con chung là Trinh Hồng S sinh ngày 21-04-2014, hiện đang sống cùng bà H, bà H yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung, bà H hiện làm công nhân ở Đất Đỏ, thu nhập hàng tháng khoảng 5.000.000đ nhưng không có tài liệu để chứng minh.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Toà án giải quyết.

-Bị đơn ông Trịnh Hồng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.

Tại phiên tòa hôm nay ông T vẫn vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.

-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT tham gia phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Việc Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ thụ lý vụ án là đúng theo quy định của pháp luật. Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, HĐXX cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong vụ án này đúng theo những quy định của BLTTDS, tuy nhiên bị đơn không chấp hành theo triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Về yêu cầu của nguyên đơn thì thấy hôn nhân giữa bà H và ông T là hôn nhân hoàn toàn hợp pháp, có cơ sở xác định giữa hai bên có mâu thuẩn, bất đồng trong cuộc sống, hai bên đã ly thân, trong thời gian ly thân hai bên không hòa giải để hàn gắn tình cảm với nhau được, vì thế hai bên không thể về chung sống hạnh phúc bên nhau, mục đích hôn nhân không đạt nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H. Bà H và ông T có 01 con chung, hiện do bà H nuôi dưỡng, bà H đi làm và cũng có thu nhập để nuôi con, ông T không đến Tòa án để nêu ra ý kiến của mình nên có cơ sở giao con chung cho bà H nuôi dưỡng. Bà H không yêu cầu giải quyết tài sản chung và nợ chung nên không xem xét. Từ phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT nhận định:

[1]Về thẩm quyền: Đây là quan hệ về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn và bị đơn trú tại huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT.

[2]Về tố tụng: Ông T dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên tiến hành xét xử vắng mặt ông T là đúng theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3]Về yêu cầu:

[3.1]Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà H và ông T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Tân, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 32 ngày 28-05-2014 (BL 05) nên là hôn nhân hoàn toàn hợp pháp. Về nguyên nhân mâu thuẩn giữa vợ chồng theo bà H thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi bà H có thai được 01 tháng thì ông T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác về kiếm cớ chửi bới, đánh đập hành hạ bà H, sau khi bà H sinh con thì ông T đánh đập, hành hạ bà H nhiều hơn, ông T còn buộc 02 tay con thả xuống giếng, bà H có báo cho ban ấp và công an xã, công an xã đã đến bắt ông T lên xã làm việc rồi cho về, có lập biên bản hay không thì bà H không biết, riêng ban ấp không có tổ chức hòa giải. Từ tháng 12/2017 đến nay vợ chồng đã sống ly thân, bà H đưa con về sống cùng cha mẹ ruột, vợ chồng có gặp nhau để hòa giải nhưng không tự hòa giải được. Nhận thấy giữa bà H và ông T không còn tình cảm, không còn quan tâm tới nhau nữa nên bà H đề nghị được ly hôn với ông T. Ông T dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Qua thực tế xác minh tại địa phương nơi bà H và ông T sinh sống thể hiện giữa bà H và ông T xảy ra mâu thuẩn là có thật, ông T thường xuyên có hành vi bạo lực với vợ con, địa phương đã tiến hành hòa giải, khuyên nhủ nhưng ông T không thay đổi, ông T và bà H có 01 con chung hiện đang sống cùng bà H (BL26) nên xét thấy vợ chồng chung sống mà không quan tâm đến nhau, mặc ai nấy sống, đánh đập nhau, không tôn trọng lẫn nhau, đã sống ly thân nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì yêu cầu của bà H là có cơ sở nên chấp nhận theo yêu cầu của bà H là được ly hôn với ông T.

[3.2]Về nuôi con chung: Bà H và ông T có 01 con chung là Trinh Hồng S sinh ngày 21-04-2014 (BL 06), hiện đang sống cùng bà H, bà H yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi các con chung. Do ông T không đến phiên tòa để thể hiện rõ quan điểm của mình về vấn đề này và thường xuyên có hành vi bạo lực như xác nhận của địa phương (BL 26) nên có cơ sở chấp nhận theo yêu cầu của bà H, nếu sau này ông T có tranh chấp sẽ được giải quyết thành 01 vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật, điều này phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.3]Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét, nếu sau này các bên liên quan có tranh chấp sẽ được giải quyết thành 01 vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật, điều này phù hợp với quy định tại Điều 59, Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]Về án phí: Do là nguyên đơn nên bà H phải chịu án phí ly hôn theo loại án phí không có giá ngạch được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1, Mục1, Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[5]Về quyền kháng cáo: Bà H và ông T được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Các Điều 56, 57, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 85, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu của bà Văn Thị H đối với ông Trịnh Hồng T.

1. Về hôn nhân: Bà Văn Thị H được ly hôn với ông Trịnh Hồng T.

2. Về nuôi con chung: Bà H và ông T có 01 con chung là Trinh Hồng S sinh ngày 21-04-2014, hiện đang sống cùng bà H. Bà H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn bà H, ông T đều có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung. Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì quyền lợi của con chung, trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Về án phí: Bà H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) mà bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0007592 ngày 03-01-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ. Bà H đã nộp đủ án phí ly hôn.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

397
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 16/2018/HNGĐ-ST ngày 23/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:16/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;