Bản án 16/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 16/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 5 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 68/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ch, sinh năm 1974.

HKTT: Tổ 13, ấp BĐ, xã BB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Chỗ ở hiện nay: Tổ 04, kp 2, thị trấn NG, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Bị đơn: Anh Phạm Hùng C, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Tổ 13, ấp BĐ, xã BB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

(Chị Ch anh C vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Ch, trình bày: Sau khi tìm hiểu nhau được khoảng 01 năm thì chị Ch và anh C mới đi đến hôn nhân. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 7 năm 2010 tại Ủy ban nhân dân (UBND) thị trấn NG, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống với mẹ chồng được 03 tháng thì mẹ chồng cho ra sống riêng. Trong thời gian sống chung với mẹ chồng thì cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng sau khi ra sống riêng thì mâu thuẫn phát sinh. Nguyên nhân do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn nhưng anh C lại không lo làm ăn, thường xuyên ăn nhậu rồi về kiếm cớ, gây gổ, đánh đập chị Ch. Đến đầu năm 2015 vì không thể tiếp tục chịu đựng nên vợ chồng ly thân. Trong thời gian này chị Ch cũng đã nhiều lần cho anh C cơ hội để vợ chồng đoàn tụ, lo cho con chung nhưng anh C vẫn sửa đổi. Nay, chị Ch yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về hôn nhân: Chị Ch xin được ly hôn với anh C.

Về nuôi con chung: Chị Ch và anh C có 01 người con chung là Phạm Hùng D, sinh ngày 14-6-2012.

Chị Ch có nguyện vọng xin được quyền nuôi cháu D và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết, bị đơn anh Phạm Hùng C, trình bày: Anh C thống nhất với trình bày của chị Ch về thời gian, điều kiện kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung. Theo anh C nguyên nhân mâu thuẫn là do anh C không có nghề nghiệp ổn định, thu nhập bấp bênh từ đó cuộc sống gia đình rất chật vật nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Anh C thừa nhận có uống rượu nhưng vẫn cố gắng làm việc để lo cho gia đình nhưng chị Ch không thông cảm, chia sẽ mà ngược lại bỏ mặc anh C. Đến đầu năm 2015 thì chị Ch yêu cầu anh C phải ra ngoài thuê nhà để sống nên từ đó vợ chồng ly thân cho đến nay. Anh C xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn hơn nữa anh C là người theo đạo Công giáo nên không muốn ly hôn. Trường hợp chị Ch vẫn cương quyết ly hôn thì anh C đồng ý theo yêu cầu của chị Ch về quyền nuôi dưỡng con chung.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

Về nuôi con chung: Giao cháu Phạm Hùng D, sinh ngày 14-6-2012 cho chị Ch được quyền nuôi dưỡng; Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ch không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung: Chị Ch và anh C không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Ch và anh C sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nay chị Ch yêu cầu ly hôn nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Nơi cư trú của anh C là xã BB, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị Ch, anh C vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Ch và anh C trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 21 tháng 7 năm 2010 tại UBND thị trấn NG, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do kinh tế khó khăn, giữa vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẽ, thông cảm trong cuộc sống. Ngoài ra, anh C thường hay uống rượu rồi kiếm cớ, gây gổ với chị Ch. Từ đầu năm 2015 thì vợ chồng đã ly thân cho đến nay. Trong thời gian ly thân thì chị Ch và anh C đã tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng có kết quả. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải để vợ chồng có cơ hội hàn gắn tình cảm nhưng chị Ch không đồng ý đoàn tụ vì tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị Ch và anh C ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Ch được ly hôn với anh C.

[3] Về nuôi con chung: Chị Ch và anh C có 01 người con chung là Phạm Hùng D, sinh ngày 14-6-2012. Chị Ch và anh C thỏa thuận chị Ch là người trực tiếp nuôi con trong trường hợp vợ chồng phải ly hôn và anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét sự thỏa thuận này không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên cần áp dụng khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình ghi nhận sự thỏa thuận này của các đương sự.

[4] Về chia tài sản chung: Chị Ch và anh C không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Ch phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (DSST) đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Ch và anh Phạm Hùng C.

2.Về nuôi con chung:

Chị Nguyễn Thị Ch và anh Phạm Hùng C có 01 người con chung là Phạm Hùng D, sinh ngày 14-6-2012;

Giao con chung Phạm Hùng D, sinh ngày 14-6-2012 cho chị Nguyễn Thị Ch trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Ch không yêu cầu anh Phạm Hùng C cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Phạm Hùng C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3.Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ch phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) mà chị Ch đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2017/0000869 ngày 14 tháng 3 năm 2018; Chị Nguyễn Thị Ch đã nộp xong án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn.

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (03-5-2018), đối với chị chị Nguyễn Thị Ch và anh Phạm Hùng C vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

302
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 16/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:16/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;