Bản án 160/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 160/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 22 tháng 9 năm 2017 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 267/2017/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 257/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng M - Sinh năm 1994 (Có mặt).

Cư trú tại: ấp Thị Tường A, xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Phạm văn Ph - Sinh năm 1991 (Vắng mặt).

Cư trú tại: ấp Thị Tường A, xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng M và anh Phạm văn Ph kết hôn vào năm 2009 không đăng ký kết hôn, đến ngày 09 tháng 4 năm 2015 mới đến Ủy ban nhân dân xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống với nhau đến nay được 08 năm, trong thời gian chung sống anh Ph không lo làm ăn, thường xuyên rược chè và đánh đập chị M nên dẫn đến bất đồng về quan điểm sống, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Nay chị M xác định cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và không thể kéo dài cuộc sống chung. Nên yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Văn Ph.

Về con chung: Chị Nguyễn Hồng M xác định vợ chồng có với nhau được 02 con chung tên Phạm Khánh D sinh ngày 27 tháng 7 năm 2011 và Phạm Yến D sinh ngày 24 tháng 3 năm 2014, hiện nay Khánh D đang sống với anh Ph còn Yến D đang sống với chị M. Khi ly hôn Chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi Yến D, anh Phao tiếp tục nuôi Khánh D. Chị M và anh Ph không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị M xác định anh và Anh Ph không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung và nợ riêng: Chị M xác định anh và Anh Ph không có nợ ai và củng không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Nhận định của Tòa án về các vấn đề cần giải quyết của vụ án như sau:

[1] Tranh chấp giữa Chị Nguyễn Hồng M và anh Phạm Văn Ph là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh Phạm Văn Ph có địa chỉ tại ấp Thị Tường A, xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Theo chị Nguyễn Hồng M trình bày chị và anh Phạm Văn Ph kết hôn năm 2009 không có đăng ký kết hôn, đến năm 2015 mới đến Ủy ban nhân dân xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đăng ký kết hôn, nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật HNGĐ năm 2014 thì chị Nguyễn Hồng M có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị Mước đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên anh Phạm Văn Ph đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập Anh Ph hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh Ph đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng anh Ph vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Phạm Văn Ph.

Xét thấy tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa chị M cho rằng nguyên nhân mâu thuẩn là do anh Ph không lo làm ăn, thường hay uốn rượu về đánh đập chị M nên dẫn đến bất đồng về quan điểm sống, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Tòa án xét thấy anh Phạm Văn Ph đã được thông báo về việc chị M yêu cầu ly hôn với anh, nhưng anh Ph không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị Mước. Điều đó chứng tỏ mâu thuẩn của anh Ph và chị M đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Tòa án chấp nhận cho chị M được ly hôn với anh Phạm Văn Ph.

Về con chung: Chị Nguyễn Hồng M xác định chị và anh Ph có 02 con chung tên Phạm Khánh D sinh ngày 27 tháng 7 năm 2011 và Phạm Yến D sinh ngày 24 tháng 3 năm 2014 hiện nay Khánh D đang sống với anh Ph, còn Yến D đang sống với chị M. Khi ly hôn chị Mước yêu cầu được tiếp tục nuôi Yến D, anh Ph tiếp tục nuôi Khánh D. Chị M và anh Ph không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tòa án xét thấy anh Phạm Văn Ph đã được thông báo về việc chị Mước yêu cầu ly hôn với anh và yêu cầu tiếp tục nuôi Yến D, giao cho anh Ph tiếp tục nuôi Khánh D, không yêu cầu anh Phao phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, nhưng anh Ph không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với các yêu cầu của chị M, điều đó chứng tỏ anh Ph đã mặc nhiên chấp nhận yêu cầu của chị M, hơn nữa cháu Khánh D đang sống với anh Ph, còn cháu Yến D đang sống với chị M đã ổn định về mặt tâm lý và đồng thời để đảm bảo cho sự phát triển tâm, sinh lý của hai cháu một cách bình thường nên chấp nhận yêu cầu của chị M. Giao cháu Phạm Khánh D sinh ngày 27 tháng 7 năm 2011 cho anh Ph tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Giao cháu Phạm Yến D sinh ngày 24 tháng 3 năm 2014 cho chị M tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con chị M và anh Ph không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị M xác định chị và anh Ph không có tài sản chung và không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét. Nếu sau này chị M và anh Ph có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị M và anh Ph đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng M phải nộp 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ

Các điều 28; 35; 39; 147, 217, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Các điều 9, 51, 53, 54, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Về hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Nguyễn Hồng M được ly hôn với Anh Phạm Văn Ph.

[2] Về con chung: Giao cháu Phạm Khánh D sinh ngày 27 tháng 7 năm 2011 cho anh Ph tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Giao cháu Phạm Yến D sinh ngày 24 tháng 3 năm 2014 cho chị M tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Chị M và anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị M xác định anh và Anh Ph không có tài sản chung và không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này Chị M và Anh Ph có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và

nợ chung thì Chị M và Anh Ph đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[4]Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003666 ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện

Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Chị Nguyễn Hồng M đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

"Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự".

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phạm Văn Ph có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 160/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:160/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;