Bản án 1601/2017/HNGĐ-ST ngày 05/12/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1601/2017/HNGĐ-ST NGÀY 05/12/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 487/2017/TLST-HNGĐ ngày 27/10/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2685/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Anh T, sinh năm 1964 (xin vắng mặt). Quốc tịch: Việt Nam.

Địa chỉ: 2627 Durham St North West. Roanoke, VA 24012, USA.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1980 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Đường D, Phường E, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn ông Nguyễn Anh T trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị L đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38/2015 Quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 15/4/2015. Sau khi kết hôn ông trở về Hoa Kỳ, bà Nguyễn Thị L ở lại Việt Nam. Sau khi ông trở về Hoa Kỳ, vợ chồng không liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị L.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:

Bà đồng ý ly hôn với ông Nguyễn Anh T vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Ông Nguyễn Anh T và bà Nguyễn Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Anh T, bà Nguyễn Thị L.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Nguyễn Anh T và bà Nguyễn Thị L tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38/2015 Quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 15/4/2015 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Anh T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông Nguyễn Anh T định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không quan tâm nhau. Nay ông Nguyễn Anh T xác nhận không còn tình cảm với bà Nguyễn Thị L nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía bà Nguyễn Thị L cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông Nguyễn Anh T. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Nguyễn Anh T xin ly hôn bà Nguyễn Thị L là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí:

Ông Nguyễn Anh T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Anh T và bà Nguyễn Thị L.

Giấy Chứng nhận kết hôn số 38/2015 Quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 15/4/2015 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Ông Nguyễn Anh T chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2017/0047986 ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Anh T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1601/2017/HNGĐ-ST ngày 05/12/2017 về ly hôn

Số hiệu:1601/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;