Bản án 159/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 159/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Tò a án nhân dân huyệ n Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 137/2017/TL.ST-HNGĐ, ngày 28 tháng 6 năm 2017 việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 133/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2017 giữa c ác đương s ự:

1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn Ch (có mặt)

Địa c hỉ: Ấp 7, xã V, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Gi ang.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị N ( vắng mặt)

Địa c hỉ: Ấp 7, xã V, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Gi ang.

Chổ ở hiệ n nay: Ấp 4 A, xã T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Gi ang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Phạm Văn Ch trình bày: Vào kho ảng năm 2011, được hai bên gia đình đồng ý nên ông và bà N tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo quy đị nh ngày 14/02/2012 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, trong quá trình chung sống phát sinh

nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông bà c ảm t hấy không hợp nhau, bà N thường xuyên thay đổi tính tình, không quan tâm chăm sóc chồng con, đến khoảng tháng 6/2013 bà N đã bỏ nhà về nhà cha mẹ ruột ở đến nay, ông đã nhiều lần liên lạc với vợ yêu cầu bà N về để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng bà N ông không đồng ý, hiện tại ông bà cũng đã ly thân từ 2013 đến nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên ông Ch làm đơn yêu cầu được ly hôn với bà N.

Về con chung: Trong quá trình chung sốngông bà có 01 con chung tên Phạm Thị Mỷ Q (Nữ), sinh ngày 03/01/2012, hiện cháu Q đang sống c hung với ông Ch.

Về tài sản chung: Khô ng yêu cầu Tòa án gi ải quyết

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn bà Trần Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và không có lý do nên không có ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về  việc giải quyết vụ án: Về thủ tục tố tụng: Tòa án xác định việc thụ lý, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật , đảm bảo được quyền và lợi ích hợ p pháp của đương sự. Đối với bà N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa hôm nay nên để bảo đảm quyền lợi của ông Châu đề nghị áp dụng Điều 227; Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà N theo quy định. Về nội dung giải quyết vụ án: đề nghị áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và t hẩm quyền giải quyết: Giữa ông Phạm Văn Ch và Bà Trần Thị N sau quá trình tìm hiểu, và tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V theo quy định ngày 14/02/2012. Sau quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đến tháng 6/2017, ông Ch nộp đơn yêu cầu được ly hôn với bà N. Xét đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo khoản 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng bà N vẫn vắng mặt, do đó để bảo đảm quyền lợi của ông Ch, tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà N theo quy tại Điều 227; Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung giải quyết vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Ch; Hội đồng xét xử xét thấy, giữa ông Ch và bà N sau quá trình tìm hiểu trên cơ sở tự nguyện và tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang ngày 14/02/2012.

Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng thời gian sau phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do bà N không quan tâm đến chồng, con làm cho đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được, hiện tại ông Ch và bà N đã sống ly thân nhau từ năm 2013 đến nay, tại phiên tòa ông Ch xác định không còn tình cảm đối với bà N nữa nên không thể hàn gắn quan hệ vợ c hồng, mặc dù đ ã được Hội đồng xét xử động viê n nhưng không t hành.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn giữa ông Phạm Văn Ch và bà Trần Thị N.

[4]  Về con chung: Ông bà có 01 con chung  tên Phạm Thị Mỷ Q, (nữ) sinh ngày 03/01/2012, xét thấy từ khi ly thân đến nay t hì cháu Q sống chung với ông Ch, được c hăm sóc chu đáo và học hành đầy đủ, vì vậy để bảo đảm ổn định cuộc sống cũng như về tâm sinh lý của cháu, Hội đồng xét xử c hấp nhận yêu cầu nuôi cháu Q của ông Ch, tiếp tục giao cháu Q cho ông Ch nuôi dưỡng, do ông Ch chưa yêu cầu cấp dưỡng nên bà N chưa có nghĩ a vụ cấp dưỡng nuôi con, dành quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung c ho bà N không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra để xem xét. [6] Về nợ chung: Không có, không yêu c ầu giải quyết.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ t hẩm: Ông Phạm Văn Ch phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử: chấp nhận yêu c ầu khởi kiện của ông Phạm Văn Ch.

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yê u cầu xi n ly hôn của ông Phạm Văn Ch và bà Trần Thị N.

2.Về con chung: tiếp tục giao cháu Phạm Thị Mỹ Q, (nữ) sinh ngày 03/01/2012 cho ông Ch nuôi dưỡng, bà N chưa có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, dành quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung cho bà N không ai được cản trở.

3.Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.Về nợ chung: Không yêu cầu Tò a án giải quyết.

5.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Phạn Văn Ch phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) chuyển 300.000đồng (ba trăm nghì n đồng) tiền tạm ứng án phí ông Ch đã nộp theo biên lai số 0011032 ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí hô n nhân và gia đình sơ thẩm .

6. Quyền kháng cáo: N guyên đơn được quyề n kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 159/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:159/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;