Bản án 157/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 157/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 09 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 779/2020/TLST-HNGĐ ngày 17/11/2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/2/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Hồ Thị Cẩm T sinh năm 1998 Địa chỉ: ấp H xã NB huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Phạm Quốc C, sinh năm 1996 Địa chỉ: ấp H xã NB huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

(Chị T có mặt, anh C có đơn xin vắng mặt tại phiên toà)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị T và anh C chung sống vợ chồng vào năm 2017,có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NB huyện CT, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 155 ngày 29/11/2017. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn trong vấn đề tiền bạc và anh C nghe lời mẹ anh C dẫn tới vợ chồng bất đồng quan điểm. Do mâu thuẫn kéo dài mặc dù cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn đã ly thân từ năm 2020 đến nay nên Chị T xin Tòa án giải quyết ly hôn với anh C. Về con chung có 01 con chung tên Phạm Duy K sinh ngày 01/12/2018, khi ly hôn Chị T xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Theo bản tự khai, đơn xin vắng mặt anh Phạm Quốc C trình bày:

Anh đồng ý ly hôn với Chị T, do hai vợ chồng chung sống hạnh phúc tới 2019 thì phát sinh mâu thuẫn trong vấn đề tiền bạc. Về con chung có 01 con chung tên Phạm Duy K sinh ngày 01/12/2018, khi ly hôn Chị T xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung thì anh C đồng ý.

Về tài sản chung không có không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 * Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Chị T và anh C quen biết sau đó tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nhị Bình, Châu Thành, Tiền Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Anh chị chung sống hạnh phúc đến 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân theo Chị T và anh C trình bày là do bất đồng quan điểm trong vấn đề tiền bạc, anh chị đã ly thân từ năm 2020 đến nay. Do thấy không còn tình cảm nên Chị T làm đơn xin ly hôn với anh C. Do đó quan hệ hôn nhân giữa Chị T và anh C là hôn nhân hợp pháp. Nay Chị T xin ly hôn với anh C nên được xem xét giải quyết theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình Bị đơn anh Phạm Quốc C có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

Xét yêu cầu xin ly hôn của Chị T:

Tại phiên tòa,Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh C lý do giữa chị và anh C phát sinh mâu thuẫn trầm trọng từ năm 2019, nguyên nhân mâu thuẫn là do vấn đề tiền bạc dẫn tới vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, anh chị đã ly thân từ năm 2020 đến nay,giữa hai vợ chồng không còn tình cảm, không có khả năng hàn gắn. Anh C xin vắng mặt tại phiên tòa nhưng anh đồng ý ly hôn với Chị T. Xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa anh C và Chị T đã có phát sinh mâu thuẫn từ năm 2019 và đã đến mức trầm trọng, hiện anh chị đã ly thân từ năm 2020,anh C cũng đồng ý ly hôn, do đó có cơ sở xác định mâu thuẫn giữa anh C và Chị T là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, nên xét thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị T theo qui định của Luật hôn nhân gia đình.

Về con chung: Chị T và anh C có 01 con chung tên Phạm Duy K sinh ngày 01/12/2018, khi ly hôn Chị T và anh C đã thỏa thuận thống nhất Chị T sẽ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Khiêm, anh C không cấp dưỡng nuôi con chung.Xét thấy cháu Khiêm hiện còn nhỏ, dưới 36 tháng tuổi, từ khi ly thân đến nay sống với Chị T, do đó giao cháu Khiêm cho Chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp qui định, anh C không cấp dưỡng nuôi con chung do Chị T không yêu cầu.

Về tài sản chung: Chị T và anh C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết về tài sản chung.

Về nợ chung: Chị T và anh C xác định nợ chung không có, không yêu cầu Tỏa án xem xét giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu: Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn và bị đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án,đề nghị áp dụng các Điều 56,81,82 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị T, cho Chị T ly hôn với anh C, về con chung đề nghị giao con chung cho Chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không cấp dưỡng nuôi con chung, về tài sản chung và nợ chung không đặt ra xem xét giải quyết do không yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Hồ Thị Cẩm T: cho chị Hồ Thị Cẩm T được ly hôn với anh Phạm Quốc C

-Về con chung: giao cháu Phạm Duy K sinh ngày 01/12/2018 cho chị Hồ Thị Cẩm T trực tiếp nuôi dưỡng, anh Phạm Quốc C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí:

Chị Hồ Thị Cầm Tú phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Chị T đã nộp theo biên lai số 0003551 ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành nên xem như chị Hồ Thị Cẩm T đã nộp xong án phí.

Chị Hồ Thị Cẩm T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 157/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:157/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;