Bản án 157/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 157/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 455/2020/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020, về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 709/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020, giữa:

- Nguyên đơn: Chị Mã Hoa Đ; Sinh năm: 1986 (Có mặt) ĐKNKTT: Số 44, đường L, khóm N, phường H, Tp.C, tỉnh C.

Tạm trú: Khu tập thể Văn Hóa, số 07 đường L, khóm H, phường T, Tp. C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Dương Quốc T; Sinh năm: 1983 ( vắng mặt) ĐKNKTT: Số 44, đường L, khóm N, phường H, Tp.C, tỉnh C.

Tạm trú: Khu tập thể Văn Hóa, số 07 đường L, khóm H, phường T, Tp. C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Chị Mã Hoa Đ và anh Dương Quốc T chung sống như vợ chồng vào năm 2004, đến ngày 10/11/2005 thì có Đ ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh C. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng cũng đã ly thân khoảng 01 năm nay. Hiện chị Mã Hoa Đ cho rằng mâu thuẩn vợ, chồng quá lớn đã nhiều lần hòa giải nhưng không thành do cả hai không còn dành tình cảm cho nhau nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Dương Quốc T. Đối với anh T cũng xác định vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn, chủ yếu vấn đề tài chính và anh cũng không còn tình cảm với chị Hoa Đ nhưng do 02 con còn nhỏ, nếu ly hôn sẽ ảnh hưởng đến con nên anh không thống nhất ly hôn.

Về con chung: Chị Đ và anh T xác định có 02 con chung tên Dương Ái N, sinh ngày 31/7/2005 và Dương Thùy N, sinh ngày 06/10/2011. Khi ly hôn chị Hoa Đ yêu cầu nuôi cháu Thùy N và giao cháu Ái N cho anh T nuôi dưỡng theo đúng nguyện vọng các con, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đối với anh T đồng ý theo nguyện vọng của hai con. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Đ, anh T xác định không có.

Về nợ chung: Chị Đ, anh T xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của chị Mã Hoa Đ đối với anh Dương Quốc T được xác định là tranh chấp về việc xin ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án căn cứ vào Điều 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đương sự theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét đơn khởi kiện của chị Mã Hoa Đ thấy rằng, chị Đ và anh T tự nguyện chung sống với nhau và có Đ ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh C vào ngày 10/11/2005 nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị Đ xác định quá trình chung sống giữa chị và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh, chị không quan tâm đến nhau, việc ai người đó làm, thiếu sự chia sẻ cùng nhau trong cuộc sống nên tình cảm dần phai nhạt. Nay chị xác định không còn dành tình cảm cho anh T, anh, chị cũng đã ly thân 1 năm nay nên không thể hàn gắn chung sống. Đối với anh T cho rằng vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn chủ yến là vấn đề tài chính, bản thân anh cũng thừa nhận không còn tình cảm với chị Đ nhưng anh yêu cầu hàn gắn tiếp tục chung sống để không ảnh hưởng đến con. Hội đồng xét xử thấy rằng, hôn nhân muốn tồn tại ngoài việc phải có tình yêu dành cho nhau thì cần có sự chia sẻ giữa vợ và chồng. Hiện cả anh T và chị Đ đều cho rằng vợ chồng không còn dành tình cảm cho nhau và cũng đã ly thân khoảng 01 năm nay, việc ai người đó làm thì có sống chung cũng không hạnh phúc, mối quan hệ hôn nhân của anh, chị cũng chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa và cũng sẽ ảnh hưởng đến các con. Mặt khác, anh T mặc dù muốn được hàn gắn nhưng không đưa ra được bất kỳ giải pháp nào để khắc phục mâu thuẫn và hàn gắn chung sống với chị Đ. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa anh chị đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị Đ được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Chị Đ, anh T xác định có 02 con chung tên Dương Ái N, sinh ngày 31/7/2005 và Dương Thùy N, sinh ngày 06/10/2011. Khi ly hôn chị Đ yêu cầu nuôi cháu Thùy N và giao cháu Ái N cho anh T nuôi dưỡng. Đối với anh T đồng ý theo nguyện vọng của hai con. Xét yêu cầu của chị Đ phù hợp với quy định pháp luật, đồng thời đây cũng là nguyện vọng của 02 cháu nên được chấp nhận. Do anh, chị không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đ, anh T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị Đ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 36, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 27 của Pháp lệnh án phí và lệ phí Tòa án; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Mã Hoa Đ về việc xin ly hôn anh Dương Quốc T;

- Về con chung: Giao cháu Dương Ái N, sinh ngày 31/7/2005 cho anh T nuôi dưỡng, giao cháu Dương Thùy N, sinh ngày 06/10/2011 cho chị Đ nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Chị Đ, anh T không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000đ, chị Đ phải nộp. Chị Đ đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai số 0002286 vào ngày 11/8/2020, được đối trừ, chị Đ đã nộp đủ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 157/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:157/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;