TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 157/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2018 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 13 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 257/2018/TLST - HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018 về việc ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 228/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Mai Thị T, sinh năm 1979; nơi cư trú tại: Ấp LT, xã QP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
Chỗ ở hiện nay: Số 156, đường QT, k 5, p 5, thành phố CM, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng S, sinh năm 1970; nơi cư trú tại: Ấp TH, xã NH, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
Tại phiên tòa: Chị T và anh S có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Chị Mai Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hoàng S kết hôn vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã QP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống, chị và anh S xảy ra nhiều mâu thuẫn do chị và anh S thường xuyên cải nhau vì bất đồng quan điểm, anh S thường xuyên uống rượu về hành hạ chị. Ngoài ra, anh S không quan tâm, lo lắng cho vợ, con. Chính quyền địa phương có hòa giải, hàn gắn nhưng không thành. Chị và anh S đã ly thân trên 01 năm.Nay chị xét thấy không thể tiếp tục mối quan hệ hôn nhân được với anh S nên yêu cầu ly hôn.
- Về nuôi con chung: Chị và anh S có 01 con chung là Nguyễn Thái N, sinh ngày 16/3/2013 hiện do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi cháu N, không yêu cầu anh S cấp dưỡng.
- Về chia tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
Anh Nguyễn Hoàng S trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất lời trình bày của chị T về thời gian kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã QP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Anh không có nhậu về hành hung chị T, anh cho rằng chị T tự bỏ nhà ra đi. Nay anh đồng ý ly hôn với chị T.
- Về nuôi con chung: Anh và chị T có 01 con chung là Nguyễn Thái N, sinh ngày 16/3/2013 hiện do chị T nuôi. Khi ly hôn, anh yêu cầu được nuôi cháu N, không yêu cầu chị T cấp dưỡng.
- Về chia tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Vụ kiện giữa nguyên đơn chị Mai Thị T, bị đơn anh Nguyễn Hoàng S là vụ kiện tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị T về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2012, chị T và anh S kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình tại Ủy ban nhân dân xã QP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh S được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Nay chị T yêu cầu được ly hôn, anh S đồng ý. Xét thấy: Việc thuận tình ly hôn giữa chị T với anh S là hoàn toàn tự nguyện, không trái với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét về nuôi con chung, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong quá trình giải quyết, cũng như tại phiên tòa chị T và anh S xác định cả hai đều có thu nhập ổn định để đảm bảo điều kiện nuôi dạy con. Tuy nhiên, tính đến ngày xét xử sơ thẩm cháu N đã hơn 05 tuổi, hiện chị T đang trực tiếp nuôi dạy có điều kiện phát triển bình thường về thể chất, tinh thần và tâm sinh lý. Đồng thời, cháu N cũng được chị T cho đi học như những trẻ em khác cùng trang lứa. Mặt khác, hiện nay chị T có mở tiệm may tại thành phố CM, nên việc nuôi dạy và ăn học của cháu N sẽ tốt hơn khi cháu N sống với anh S tại địa phương. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như tâm sinh lý của cháu N, nên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của anh S về nuôi con chung, mà chấp nhận yêu cầu của chị T là có căn cứ.
[4] Xét về cấp dưỡng: Do các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Xét về chia tài sản: Chị T và anh S tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[6] Xét về nợ người khác và người khác nợ lại: Chị T và anh S xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[7] Xét về án phí hôn nhân và gia đình: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 5; Điều 35; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Mai Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng S.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Thái N, sinh ngày 16/3/2013 cho chị Mai Thị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Hoàng S không phải cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thái N. Anh Nguyễn Hoàng S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Chị Mai Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lại số 0009955 ngày 29/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Mai Thị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.
Bản án 157/2018/HNGĐ-ST ngày 13/07/2018 về ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 157/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/07/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về