Bản án 156/2020/HNGĐ-ST ngày 12/02/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 156/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/02/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số 646/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1958

Địa chỉ: Phường 2, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Jimmy Ty Q (Quach Jimmy), sinh năm 1956 Quốc tịch: Austrailan.

Đa chỉ: 7/22 Beckenham St Canley Vale N.S.W 2166 Australia.

(Các đương sự vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Kim N trình bày:

Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Jimmy Ty Q tự nguyện kết hôn vào ngày 17/11/2006 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và được Cấp giấy chứng nhận kết hôn, vào sổ đăng ký số 3559, quyển số 13, ngày 20/11/2006. Sau khi kết hôn ông Q trở lại Australia sinh sống và làm việc còn bà N ở lại Việt Nam. Từ đó đến nay, ông bà không sống chung với nhau nữa, tình cảm vợ chồng cũng phai nhạt do khoảng cách địa lý khiến ông bà không quan tâm chăm sóc nhau nữa. Hiện nay bà N sống ở Việt Nam và không có dự định sang Australia đoàn tụ với ông Q, ông Q đang sống ở Australia và cũng không về Việt Nam sống với bà N. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mỗi người đã có cuộc sống riêng nên bà N xin được ly hôn với ông Jimmy Ty Q.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn là ông Jimmy Ty Q có văn bản đã được chứng thực ngày 03/01/2020 tại Tổng Lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Sydney, Australia, nội dung trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị Kim N kết hôn vào ngày 17/11/2006 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn, vào sổ đăng ký số 3559, quyển số 13, ngày 20/11/2006. Sau khi kết hôn ông trở lại Australia sinh sống và làm việc còn bà Nguyễn Thị Kim N ở lại Việt Nam. Ông đã làm thủ tục bảo lãnh để bà N sang Australia sống cùng ông nhưng bị chính quyền Australia từ chối. Từ đó đến nay ông bà không sống chung với nhau. Do ông bà sống xa nhau đã lâu, khoảng cách địa lý nên không còn tình cảm với nhau nữa. Nay bà N xin được ly hôn với ông Jimmy Ty Q thì ông Jimmy Ty Q cũng đồng ý.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Jimmy Ty Q đều vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Thị Kim N đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh có đơn xin ly hôn với ông Jimmy Ty Q hiện đang sinh sống tại Austrlia. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị Kim N và ông Jimmy Ty Q tham gia phiên tòa vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 12/02/2020 nhưng bà Nguyễn Thị Kim N và ông Jimmy Ty Q cùng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:

Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Jimmy Ty Q có đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 17/11/2006, vào sổ đăng ký số 3559, quyển số 13, ngày 20/11/2006 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo bà Nguyễn Thị Kim N và ông Jimmy Ty Q trình bày thì sau khi kết hôn ông bà sống với nhau một thời gian ngắn ở Việt Nam rồi ông Quach về Australia. Ông bà đều thừa nhận hai bên có mâu thuẫn do khoảng cách về địa lý, hai bên không có điều kiện gần gũi, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị phai nhạt, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn vì vậy hai bên thống nhất ly hôn. Vì vậy, khi bà N khởi kiện xin ly hôn, ông Quach đã gửi văn bản trình bày ý kiến đồng ý ly hôn với bà N, vì vậy yêu cầu của bà N xin ly hôn với ông Jimmy Ty Q là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Các đương sự khai không có nên không xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xét.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Kim N phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Jimmy Ty Q có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điều 262, Điều 266, Điều 273, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Kim N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim N được ly hôn với ông Jimmy Ty Q.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Kim N đã nộp theo biên lai thu tạm tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2019/0045063 ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Kim N đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Kim N được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Ông Jimmy Ty Q có quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 156/2020/HNGĐ-ST ngày 12/02/2020 về ly hôn

Số hiệu:156/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;