TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 152/2022/DS-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THẺ TÍN DỤNG
Ngày 14 tháng 9 năm 2022 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2021/DSST ngày 02 tháng 02 năm 2021 về việc: “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2022/QĐXX-DS ngày 22 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 100/2022/QĐST-DS ngày 18 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP SGTT Địa chỉ: Lầu 8, số 266-268 đường SGTT, Phường A, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: 474-476-478-480/2 NGT, Phường B, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà NĐTD – Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông TNP, sinh năm 1983(Vắng mặt) (Văn bản ủy quyền số 40/2021/GUQ-CNQ10 ngày 15/01/2021) Địa chỉ: 474-476-478-480/2 NGT, Phường B, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh
2.Bị đơn: Bà LKN, sinh năm 1969 (Vắng mặt) Địa chỉ: 138 THĐ, Phường C, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/01/2021 và quá trình giải quyết vụ án ông TNP là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 26/9/2019 Ngân hàng Thương mại cổ phần SGTT(gọi tắt là ngân hàng) và bà LKN có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng(gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân), hạn mức sử dụng là 25.000.000đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, số thẻ 472075-xxxx, loại thẻ VS payWave Cre Gold, lãi suất 2,6%/ tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng bà N đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 48.000.000 đồng, từ ngày kích hoạt thẻ cho đến nay bà N đã thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền là 28.146.000đồng. Tổng số tiền thanh toán được áp dụng theo thứ tự của điều 21 của bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng. Do bà N vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 23/9/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn với số tiền 24.263.811 đồng là nợ gốc, lãi suất nợ quá hạn là 3,9%/tháng(2,6% x150). Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc bà LKN phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/01/2021 là 27.765.084 đồng, bao gồm nợ gốc là 24.263.811 đồng và lãi quá hạn là 3.501.273 đồng. Bà LKN có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 11/01/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Bị đơn Bà LKN đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng không đến tòa làm việc nên không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, buộc bà LKN phải thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 14/9/2022 là 47.037.857 đồng, trong đó nợ gốc là 24.263.811 đồng, nợ lãi quá hạn là 22.774.046 đồng.
Ngoài ra, bà N còn có trách nhiệm thanh toán tiếp khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 15/9/2022 cho đến khi bà N trả hết nợ theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng.
Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận X phát biểu:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp. Những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật.
Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ các bản tự khai của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cùng với các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các quy định pháp luật và các điều khoản, điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
*Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng”, do bị đơn bà LKN có địa chỉ cư trú tại Quận X nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận X, theo quy định tại khoản 3 điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét bị đơn bà LKN đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà N vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà N.
*Về nội dung:
[1] Về yêu cầu đương sự:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 26/9/2019 Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho bà LKN, hạn mức tín dụng là 25.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất áp dụng cho thẻ là 2,6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi trong hạn. Sau khi được cấp thẻ tín dụng bà N đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 48.000.000 đồng, đã thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền là 28.146.000 đồng.
Do bà N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 23/9/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn, dư nợ tại thời điểm này là 24.263.811 đồng làm nợ gốc, lãi suất nợ quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.
Tính đến ngày xét xử 14/9/2022 bà N còn nợ ngân hàng tổng cộng là 47.037.857 đồng, trong đó nợ gốc là 24.263.811 đồng, nợ lãi quá hạn là 22.774.046 đồng. Ngân hàng yêu cầu bà LKN phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 47.037.857 đồng. Bà N còn phải thanh toán khoản lãi phát sinh tính từ ngày 15/9/2022 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Căn cứ vào bảng kê chi tiết giao dịch của khách hàng, bảng tóm tắt sao kê và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Xét thấy, có đủ cơ sở để chứng minh bà N đã được Ngân hàng cấp thẻ tín dụng nêu trên, số tiền bà N thực hiện các giao dịch, số tiền đã thanh toán, bà N hiện còn nợ ngân hàng số tiền nợ gốc là 24.263.811 đồng.
Do đó, nguyên đơn yêu cầu bà N trả số nợ gốc trên là có căn cứ, phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[2] Về lãi suất: Căn cứ Quyết định số 2399/2019/QĐ-TTT ngày 06/8/2019 của Ngân hàng về việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ Sacombank phát hành tại Việt Nam quy định mức lãi suất áp dụng đối với thẻ tín dụng là 2,6%/tháng, lãi quá hạn tính bằng 150% lãi suất trong hạn(3,9%/tháng).
Xét thấy, mức lãi suất trên do các bên tự nguyện thỏa thuận tại điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Việc Ngân hàng áp dụng mức lãi suất trên có cơ sở để chấp nhận. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bà N trả số nợ lãi quá hạn 22.774.046 đồng là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Như vậy tổng số tiền bà N có nghĩa vụ phải thanh toán cho Ngân hàng, gồm nợ gốc và nợ lãi quá hạn, tổng cộng là 47.037.857 đồng. Bà N còn nghĩa vụ thanh toán tiếp khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 15/9/2022 cho đến khi trả hết nợ theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng.
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, để làm rõ khoản nợ nêu trên Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bà N đến tòa để trình bày ý kiến của mình nhưng bà N vẫn vắng mặt xem như đã từ bỏ quyền cung cấp chứng cứ, quyền tự bảo vệ lợi ích của mình trước tòa.
[3] Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận X tại phiên tòa là phù hợp với phần nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà LKN phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.351.892 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần SGTT số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 694.127 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án.
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần SGTT.
- Buộc bà LKN phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần SGTT số tiền nợ của thẻ tín dụng là 47.037.857 đồng (bốn mươi bảy triệu không trăm ba mươi bảy ngàn tám trăm năm mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc là 24.263.811 đồng (hai mươi bốn triệu hai trăm sáu mươi ba ngàn tám trăm mười một đồng), nợ lãi quá hạn là 22.774.046 đồng (hai mươi hai triệu bảy trăm bảy mươi bốn ngàn không trăm bốn mươi sáu đồng). (Theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 26/9/2019, số thẻ 472075-xxxx).
Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bà N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà N phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà LKN phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.351.892 đồng(hai triệu ba trăm năm mươi mốt ngàn tám trăm chín mươi hai đồng).
Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần SGTT số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 694.127 đồng (sáu trăm chín mươi bốn ngàn một trăm hai mươi bảy đồng), theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018-0036365 ngày 02/02/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 152/2022/DS-ST về tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng
Số hiệu: | 152/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về