TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 152/2017/DS-ST NGÀY 21/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 21 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 453/2017/TLST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2017/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V.
Trụ sở: Tầng 1-7, tòa nhà T, số 72, phố T, phường T, quận H, Thành phố Hà Nội; địa chỉ liên hệ: 165-167-169 H, phường N, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Thúc Đ, sinh năm 1988; địa chỉ: Lầu 5, Tòa nhà 144 C, Phường 12, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 20/6/2017). Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Thu H, sinh năm 1991; thường trú: 58B/21A khu phố B, phường A, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 20/6/2017 và quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 02/8/2013, bà Phạm Thị Thu H có ký đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20130802-104046-0002 với Ngân hàng Thương mại cổ phần V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) vay 24.150.000 đồng, trong đó 23.000.000 đồng tiền vay và 1.150.000 đồng phí bảo hiểm, lãi suất 3,75%/tháng, thời hạn 24 tháng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Trong 23 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.544.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.531.000 đồng, thời hạn thanh toán bắt đầu từ ngày 05/9/2013.
Thực hiện hợp đồng tín dụng, bà Phạm Thị Thu H đã nhận đủ số tiền trên và thanh toán cho Ngân hàng được 10 kỳ với số tiền 16.442.000 đồng. Kể từ ngày 16/3/2015 cho đến thời điểm Ngân hàng khởi kiện, bà H không thanh toán tiếp khoản nợ còn lại. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà H thanh toán khoản nợ đến hạn 20.601.000 đồng.
- Đối với bị đơn bà Phạm Thị Thu H: Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án yêu cầu bà H có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Tuy nhiên, bà H không có ý kiến gì. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bà H tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 17/8/2017 nhưng bà H vắng mặt không có lý do. Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, do vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bà H tham gia phiên tòa vào các ngày 05/9/2017, 21/9/2017 nhưng bà H vắng mặt không có lý do. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 05/9/2017,21/9/2017 nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng.
+ Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An nhậnđịnh:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn thì đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại khu phố B, phường A, thị xã D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện….tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Từ ngày 16/3/2015, bà Phạm Thị Thu H không thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Ngày 20/6/2017, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu thanh toánkhoản nợ nên thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.
[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào các ngày 05/9/2017, 21/9/2017 nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Về nội dung: Xét đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20130802-104046-0002 ngày 02/8/2013 được giao kết giữa Ngân hàng với bà Phạm Thị Thu H thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Phạm Thị Thu H thanh toán cho Ngân hàng được16.442.000 đồng, kể từ ngày 16/3/2015 cho đến thời điểm Ngân hàng khởi kiện, bàH không thanh toán tiếp khoản nợ còn lại. Như vậy, bà Phạm Thị Thu H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà H thanh toán khoản nợ đến hạn 20.601.000 đồng là có căn cứ.
[5] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán khoản nợ còn lại. Đồng thời, để bảo đảm quyền lợi của bên được thi hành án do hợp đồng tín dụng không thỏa thuận về lãi quá hạn, nên trong trường hợp này bên phải thi hành án chậm thanh toán đối với nghĩa vụ trả tiền, cần buộc bên có nghĩa vụ trả tiền phải có trách nhiệm trả tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
[6] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phạm Thị Thu H phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 147, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Buộc bà Phạm Thị Thu H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V khoản nợ theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20130802-104046-0002 ngày 02/8/2013 là 20.601.000 (hai mươi triệu sáu trăm lẻ một nghìn) đồng.
2. Kể từ ngày Ngân hàng Thương mại cổ phần V có yêu cầu thi hành án, nếu bà Phạm Thị Thu H chậm trả số tiền trên thì hàng tháng bà Phạm Thị Thu H còn phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phạm Thị Thu H phải chịu 1.030.050 (một triệu không trăm ba mươi nghìn không trăm năm mươi) đồng. Trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V 515.000 (năm trăm mười lăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009739 ngày 03/7/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
4. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 152/2017/DS-ST ngày 21/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 152/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về