Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1383/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 425/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị Mỹ H, sinh năm 1973 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp ĐH2, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1975 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp ĐN 2, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 14 tháng 12 năm 2020 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Trương Thị Mỹ H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn C chung sống với nhau vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2001, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên chị và anh C đã ly thân từ năm 2001 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

Về con chung: Trương Hữu N, sinh ngày 30/8/2001, con đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn C trình bày tại bản tự khai ngày 16/12/2020 như sau: Anh xác nhận thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn là đúng, vợ chồng chung sống với nhau từ năm 2001 nhưng không đăng ký kết hôn. Nay chị H xin ly hôn thì anh đồng ý.

Về con chung: Trương Hữu N, sinh ngày 30/8/2001, con đã trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Trương Thị Mỹ H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn C, anh C hiện thường trú tại ấp ĐN 2, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (được Công an xã Đ xác nhận ngày 15/12/2020) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trương Thị Mỹ H, Nguyễn Văn C có đơn xin vắng mặt, căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Mỹ H, Nguyễn Văn C chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì ly thân cho đến nay. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Nay anh chị xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên thống nhất ly hôn nhưng anh chị không đăng ký kết hôn là đã vi phạm vào Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận chị Trương Thị Mỹ H, Nguyễn Văn C là vợ chồng.

[3] Về con chung: chị Trương Thị Mỹ H, anh Nguyễn Văn C trình bày có con chung Trương Hữu Nhân, sinh ngày 30/8/2001, con đã trưởng thành nên không đề nghị, xem xét đến.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trương Thị Mỹ H, anh Nguyễn Văn C trình bày không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Trương Thị Mỹ H chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 53 của Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Mỹ H đối với anh Nguyễn Văn C.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Trương Thị Mỹ H đối với anh Nguyễn Văn C là vợ chồng.

Về con chung: Trương Hữu N, sinh ngày 30/8/2001, con đã trưởng thành.

2. Về án phí: Chị Trương Thị Mỹ H chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ nhà nước, chị H được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007120 ngày 16/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà để thi hành.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để xin xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;