TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/02/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 04 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 850/2020/TLST - HNGĐ ngày 15/7/2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 04/01/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2021/QĐST-HNGĐ ngày 19/01/2021, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Bà Trần Nguyễn Thu N - sinh năm 1977 Địa chỉ: Xã Vĩnh Th, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Bị đơn : Ông Nguyễn An Đ - sinh năm 1977 Địa chỉ: Xã Vĩnh Th, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thu N trình bày: Tôi và ông Nguyễn An Đ tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn vào năm 2004 tại Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Tr, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống với nhau rất hạnh phúc, cho đến năm 2008 tôi đã làm đơn xin ly hôn một lần nhưng hai bên gia đình, bạn bè khuyên ngăn, con tôi lúc đó cũng còn nhỏ nên tôi đã rút đơn xin ly hôn. Đến thời điểm này, chúng tôi không thể nói chuyện và trao đổi bất cứ việc gì, không khí gia đình nặng nề. Vì vậy, tôi khẩn thiết yêu cầu Tòa án sớm giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Nguyễn An Đ.
Về con chung: Tôi và ông Đ có 02 con chung là cháu Nguyễn An V - sinh ngày:
24/7/2005 và Nguyễn Trần An Ph - sinh ngày: 03/4/2008. Sau khi ly hôn tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi hai con và không yêu cầu ông Đ đóng cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Nguyễn An Đ được biết. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thực hiện tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông Đ, tuy nhiên ông Đ vẫn cố tình vắng mặt. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai của ông Nguyễn An Đ cũng như không tiến hành hòa giải được.
* Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Bà Trần Nguyễn Thu N được ly hôn với ông Nguyễn An Đ.
- Về con chung: Bà N và ông Đ có 02 con chung là cháu Nguyễn An V - sinh ngày: 24/7/2005 và Nguyễn Trần An Ph - sinh ngày: 03/4/2008. Sau khi ly hôn bà N có nguyện vọng được nuôi dưỡng hai con chung. Ý kiến của cháu V và cháu Ph có nguyện vọng được sống với mẹ nên đề nghị giao con chung cháu Nguyễn An V và Nguyễn Trần An Ph cho bà Trần Nguyễn Thu N nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông Đ do bà N không yêu cầu.
- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.
- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai để ông Nguyễn An Đ tham gia phiên tòa nhưng ông Nguyễn An Đ vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thu N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự xác định bà Trần Nguyễn Thu N và ông Nguyễn An Đ có đăng ký kết hôn ngày 12 tháng 10 năm 2004 tại Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Trường, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận.
Nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thu N vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo nội dung đơn xét xử vắng mặt bà Nhi vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn An Đ.
-Về con chung: Sau khi ly hôn bà Trần Nguyễn Thu N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi hai con chung là cháu Nguyễn An V - sinh ngày: 24/7/2005 và Nguyễn Trần An Ph - sinh ngày: 03/4/2008 và không yêu cầu ông Đ đóng cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xét: Cuộc sống chung vợ chồng giữa bà Trần Nguyễn Thu N và ông Nguyễn An Đ phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn được. Hội đồng xét xử xét thấy: tình trạng hôn nhân đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu cứ tiếp tục duy trì cuộc sống chung cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thu N là có cơ sở.
Về con chung: Bà Trần Nguyễn Thu N và ông Nguyễn An Đ có 02 con chung là cháu Nguyễn An V - sinh ngày: 24/7/2005 và Nguyễn Trần An Ph - sinh ngày: 03/4/2008. Sau khi ly hôn bà N có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu An V và An Ph, bà N không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Theo biên bản lời khai trình bày của cháu An V và An Ph, cháu có nguyện vọng được sống cùng với mẹ. Do đó, Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của cháu An V và An Ph nên giao hai con chung cho bà N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về tài sản chung: Bà Trần Nguyễn Thu N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Bà Trần Nguyễn Thu N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Căn cứ Điều 28, khoản 4 Điều 147; Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Bà Trần Nguyễn Thu N được ly hôn với ông Nguyễn An Đ.
2.Về con chung: Giao hai con chung cháu Nguyễn An V - sinh ngày: 24/7/2005 và Nguyễn Trần An Ph - sinh ngày: 03/4/2008 cho bà Trần Nguyễn Thu N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng cấp dưỡng nuôi con cho ông Đ do bà N không yêu cầu.
Ông Nguyễn An Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, vì lợi ích của con, khi thấy cần thiết bà N và ông Đ đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng và thay đổi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không xem xét.
Quy định: Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về án phí: Bà Trần Nguyễn Thu N phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ-ST nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0017065 ngày 15/7/2020 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà N đã nộp đủ án phí .
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án; Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 15/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về