TÒA ÁN NHÂN DÂN TP.BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ KIỆN XIN LY HÔN
Ngày 3 tháng 2 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 774/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 về việc “Kiện xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2021/QĐXX - ST ngày 18/1/2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Lương B, sinh năm 1989 (có mặt) Địa chỉ: 259/14D PBC, phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn: Chị Phạm Thị Phương Th, sinh năm 1989 (có mặt) Địa chỉ: 259/14D PBC, phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn anh Nguyễn Lƣơng B trình bày:
Tôi và chị Phạm Thị Phương Th tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và ngày 24/12/2015.
Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng thường xuyên cãi nhau vì bất đồng quan điểm sống, cách sinh hoạt, chi tiêu gia đình, không cùng quan điểm về cách dạy con.
Vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Nay cuộc sống gia đình không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng càng ngày càng trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân nên tôi xin được ly hôn với chị Phạm Thị Phương Th.
Về con chung: 01 con chung: Cháu Nguyễn Lương Kh, sinh ngày 10/12/2016 hiện đang ở với tôi.
Tôi có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Nguyễn Lương Kh cho đến tuổi trưởng thành.
Bản thân tôi có đầy đủ kinh tế, nơi ở ổn định có thể nuôi dưỡng cháu Kh một cách tốt nhất cho đến lúc trưởng thành. Hiện nay bố mẹ tôi có cho tôi nhà ở tại 259/D14 Phan Bội Châu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra vợ tôi đang theo học tại Hà Nội nên không đủ đảm bảo để nuôi con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
Bị đơn chị Phạm Thị Phƣơng Th trình bày:
Tôi và anh Nguyễn Lương B tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và ngày 24/12/2015 Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng không hợp nhau, không thể hàn gắn được. Nay chúng tôi thống nhất thuận tình ly hôn với nhau.
Về con chung: 01 con chung là cháu Nguyễn Lương Kh, sinh ngày 10/12/2016. Tôi có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Nguyễn Lương Kh cho đến tuổi trưởng thành.
Tôi có công việc và thu nhập ổn định, hiện nay tôi không có nhà ở thành phố Buôn Ma Thuột, nếu ly hôn thì tôi sẽ chuyển công tác về huyện Cư Mgar, bố mẹ tôi có cho tôi căn nhà tại thị Trấn Quảng Phú và ở cùng với ông bà ngoại hoặc là tôi sẽ thuê nhà ở tại thành phố Buôn Ma Thuột để đảm bảo cuộc sống của cháu. Tôi đang tham gia học cử nhân chính trị tại Học viện chính trị Công an nhân dân tại Hà Nội, quá trình theo học thì con tôi sẽ do ông bà ngoại chăm sóc.
Về cấp dưỡng nuôi con: Yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Tại phiên tòa đại diện viện kiểm sát nhân dân TP Buôn Ma Thuột phát biểu như sau:
Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX và các đương đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình, điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định án phí lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của anh Nguyễn Lương B. anh Nguyễn Lương B được ly hôn với chị Phạm Thị Phương Th.
Về con chung: Giao là cháu Nguyễn Lương Kh, sinh ngày 10/12/2016 cho chị Phạm Thị Phương Th trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Anh Nguyễn Lương B được quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung: Không có
Về án phí: Anh Nguyễn Lương B phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án “Kiện tranh chấp hôn nhân và gia đình” thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân TP Buôn Ma Thuột theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Lương B và chị Phạm Thị Phương Th tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và ngày 24/12/2015. Vì vậy đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng thường xuyên cãi nhau vì bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Nay cuộc sống gia đình không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng càng ngày càng trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân nên cả hai đều đề nghị tòa án công nhận thuận tình ly hôn Hội đồng xét xử xét thấy: Tình cảm vợ chồng anh Nguyễn Lương B và chị Phạm Thị Phương Th không còn nữa, không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau, nguyện vọng của của các đương sự đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn là phù hợp theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình do đó cần được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng anh Bình và chị Thảo 01 con chung là cháu Nguyễn Lương Kh, sinh ngày 10/12/2016, các đương sự đều có nguyện vọng nuôi con. HĐXX xét thấy các đương sự đều có quyền nuôi con chung.
Qua xác minh thu nhập thực tế anh B tại nơi làm việc có mức thu nhập hơn 10.000.000 triệu đồng/tháng, có chỗ ở ổn định, được gia đình tặng cho nhà và đất tại số 259/14D Phan Bội Châu, phường Tân Tiến, TP Buôn Ma Thuột. Xác minh tại nơi anh B cư trú: về nhà cửa, thu nhập, đạo đức và điều kiện nuôi dưỡng con chung của anh Bình là đủ điều kiện nuôi dạy con chung.
Đối với chị Th qua xác minh thu nhập thực tế tại nơi làm việc có mức thu nhập hơn 10.000.000 triệu đồng/tháng, tuy nhiên chị Th không có chỗ ở ổn định, hiện nay chị Th đang tham gia học cử nhân chính trị tại Học viện chính trị Công an nhân dân tại Hà Nội thời hạn 2 năm theo quyết định số 4112 ngày 30/12/2020 của Giám đốc công an tỉnh Đắk Lắk. Như vậy xét về điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng con của anh B có đủ điều kiện để nuôi dưỡng con chung, chị Th chỗ ở không ổn định (đi học tại Hà Nội), điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo cho cháu Kh do vậy cần chấp nhận nguyện vọng của anh B giao là cháu Nguyễn Lương Kh, sinh năm 2016 cho anh B trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành. Chị Th được quyền đi lại thăm nom con chung, quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình là phù hợp.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh B không yêu cầu nên không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí: Anh Nguyễn Lương B phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ các Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 55 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 nghị quyết của UBTVQH số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn Lương B.
Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Lương B và chị Phạm Thị Phương Th Về con chung; Giao là cháu Nguyễn Lương Kh, sinh ngày 10/12/2016 cho anh Nguyễn Lương B trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Chị Phạm Thị Phương Th được quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh B không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Không có 2. Về án phí: Anh Nguyễn Lương B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2019/0012978 ngày 01/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. Buôn Ma Thuột.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7 và điều 9 Luật THADS thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS.
Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về kiện xin ly hôn
Số hiệu: | 15/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về