Bản án 15/2021/DS-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 15/2021/DS-ST NGÀY 01/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 01 tháng 02 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 279/2020/TLST-DS ngày 15 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2021/QĐXXST-DS ngày 11/01/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T

Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi N, Phường X, Quận ba, thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn G - Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T - Chi nhánh Tiền Giang.

Địa chỉ: số 6 đường Đinh Bộ L, Phường Y, thành phố MT, tinh Tiền Giang. Theo Giấy ủy quyền số 3972/2019/GUQ-PL ngày 16/12/2019.

Ông G ủy quyền lại cho: Ông Nguyễn Quốc S, sinh năm 1978. Chức vụ: chuyên viên quản lý nợ - Chi nhánh Tiền Giang (có mặt).

Địa chỉ liên hệ: số 06 đường Đinh Bộ L, Phường A, thành phố MT, tinh Tiền Giang. Theo Giấy ủy quyền ngày 06/10/2020.

2. Bị đơn: Ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1, sinh năm 1989 (có mặt).

Địa chỉ: số 34 đường Trần Hưng Đ, Phường B, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 06/10/2020 của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của ngân hàng đều trình bày: Ngày 22/02/2019 ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 có ký kết với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T- Chi nhánh Tiền Giang hợp đồng sử dụng thẻ tín tụng, bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Bản Điều khoản, Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Căn cứ vào thu nhập của ông T1 Ngân hàng đã cấp cho ông T1 thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, lãi suất 2,6%/tháng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, tính đến ngày 22/8/2020 ông T1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 31.963.000 đồng, tiền lãi là 8.311.583 đồng, tiền phí 2.380.751 đồng. Tính đến ngày 22/8/2020 ông T1 đã thanh toán tổng cộng là 19.362.300 đồng (trong đó: dư nợ vốn là 11.251.011 đồng, tiền lãi và phí là 8.111.289 đồng), kể từ đó đến nay ông T1 ngưng không thanh toán cho ngân hàng. Ngày 22/8/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tiền lãi quá hạn được tính trên số dư nợ đã chuyển, tạm tính đến ngày 22/8/2020 là 23.293.034 đồng. Đến ngày khởi kiện 06/10/2020, ông T1 còn nợ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T các khoản sau: Dư nợ quá hạn: 23.293.034 đồng, lãi quá hạn: 1.362.645 đồng. Tổng cộng 24.655.679 đồng. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông T1 phải trả cho Ngân hàng số tiền 24.655.679 đồng và sau ngày 06/10/2020 nếu ông T1 chậm trả còn phải trả thêm tiền lãi quá hạn của hợp đồng tín dụng hên cho đến khi trả hết nợ.

- Tại bản tự khai ngày 01/02/2021, bị đơn ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 trình bày: Ông có ký hợp đồng sử dụng thẻ. Nay ngân hàng yêu cầu ông trả tiền vốn 23.293.034 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày xét xử 01/02/2021 là 4.935.803 đồng, tổng cộng 28.228.837 đồng, ông đồng ý, nhưng xin được trả nợ 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi hết số nợ trên và tiếp tục trả lãi sau ngày 01/02/2021 của hợp đồng tín dụng trên cho đến khi trả hết nợ.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T trình bày: Ngân hàng yêu cầu ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 phải trả cho Ngân hàng số tiền vốn 23.293.034 đồng và tiền lãi quá hạn là 4.935.803 đồng, tổng cộng là 28.228.837 đồng, tiền lãi tạm tính từ ngày 22/8/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm 01/02/2021 và sau ngày 01/02/2021 ông T1 còn phải trả thêm tiền lãi của hợp đồng tín dụng trên cho đến khi trả hết nợ. Bị đơn ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 đồng ý trả cho Ngân hàng tiền vốn là 23.293.034 đồng, tiền lãi 4.935.803 đồng, tổng cộng 28.228.837 đồng và sau ngày 01/02/2021 ông còn phải trả thêm tiền lãi của hợp đồng tín dụng trên cho đến khi trả hết nợ, nhưng xin được trả nợ dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Vào ngày 22/02/2019 ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 có ký kết với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T - Chi nhánh Tiền Giang Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng đã cấp cho ông T1 thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng. Theo bản tóm tắt sao kê ngày 01/02/2021 của ngân hàng thể hiện đến ngày 22/8/2020 ông T1 đã thực hiện các giao dịch 31.963.000 đồng, tiền lãi 8.311.583 đồng, tiền phí 2.380.751 đồng. Tính đến ngày Ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn ngày 22/8/2020, ông T1 đã thanh toán cho ngân hàng số tiền tổng cộng 19.362.300 đồng (trong đó: dư nợ vốn là 11.251.011 đồng, tiền lãi và phí là 8.111.289 đồng), số tiền chưa thanh toán tính đến ngày 01/02/2021 là 28.228.837 đồng (vốn 23.293.034 đồng, lãi 4.935.803 đồng). Như vậy, ông T1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cam kết ràng buộc bởi điều khoản, điều kiện phát hành và sử dụng thẻ của ngân hàng, nên ngày 22/8/2020 ngân hàng chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn. Tại phiên tòa, ông T1 đồng ý trả cho ngân hàng tiền vốn, lãi, tổng cộng là 28.228.837 đồng và tiếp tục trả lãi sau ngày 01/02/2021 của hợp đồng tín dụng trên cho đến khi trả hết nợ, nhưng xin trả nợ dần 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi hết nợ. Phía ngân hàng không đồng ý và yêu cầu trả nợ dần của ông T1 cũng không phù hợp quy định của pháp luật. Do đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T yêu cầu ông T1 phải trả cho ngân hàng tiền vốn 23.293.034 đồng và tiền lãi 4.935.803 đồng (tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 01/02/2021), tổng cộng 28.228.837 đồng là có căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc ông T1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng 28.228.837 đồng.

[3] Theo án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thông qua và công bố theo Quyết định số 689/QĐ ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thì kê từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông T1 phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

[4] Về án phí: Ngân hàng yêu cầu ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 trả tổng cộng số tiền 28.228.837 đồng, được Tòa án chấp nhận toàn bộ, nên theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm với mức thu là 1.411.000 đồng (28.228.837 đồng x 5%).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc Hội; khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T.

Buộc ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T số tiền vốn 23.293.034 đồng và số tiền lãi 4.935.803 đồng, tổng cộng 28.228.837 đồng (hai mươi tám triệu hai trăm hai mươi tám ngàn tám trăm ba mươi bảy đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông T1 phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

- Về án phí: Ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 phải chịu 1.411.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T số tiền 616.392 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002190 ngày 14/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T, ông Ngụy Huỳnh Hoàng T1 có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 15/2021/DS-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:15/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;