Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 09/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 15/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1990 (có mặt).

Cư trú tại: Ấp M, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Bà Đỗ Thị Bé T, sinh năm 1996.

Cư trú tại: Ấp M, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Ngày 20 tháng 01 năm 2020 bà T có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 01 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Trần Văn N trình bày: Ông và bà Đỗ Thị Bé T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012, nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bà T không quan tâm cho ông và gia đình, vợ chồng không còn chung sống với nhau cách nay khoảng 04 năm. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Đỗ Thị Bé T. Trong quá trình chung sống ông và bà T có một người con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 02 tháng 10 năm 2013, con chung đang do ông trực tiếp nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn ông yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, nợ chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 20 tháng 01 năm 2020 bị đơn bà Đỗ Thị Bé T trình bày: Bà và ông Trần Văn N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012, nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông Trần Văn N. Bà và ông N có một người con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 02 tháng 10 năm 2013, bà đồng ý giao con chung cho ông N trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trần Văn N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Đỗ Thị Bé T, yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Đỗ Thị Bé T là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Đỗ Thị Bé T.

[3] Vê quan hệ hôn nhân : Ông Trần Văn N và bà Đỗ Thị Bé T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa ông N và bà T không được pháp luật thừa nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Trần Văn N và bà Đỗ Thị Bé T.

[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống ông N và bà T có một người con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 02 tháng 10 năm 2013, con chung do ông N trực tiếp nuôi dưỡng, ông N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Tại bản tự khai ngày 20 tháng 01 năm 2020 bà T đồng ý giao con chung cho ông N trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận giữa ông N và bà T là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của ông N và bà T, giao người con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 02 tháng 10 năm 2013 cho ông N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Ông N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung ông Trần Văn N và bà Đỗ Thị Bé T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông N phải chịu 300.000 đồng, ông N đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 228; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 9, Điều 14; Điều 15; Điều 53; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Trần Văn N và bà Đỗ Thị Bé T.

- Về quyền nuôi con chung: Giao người con chung tên Trần Gia H (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 10 năm 2013 cho ông Trần Văn N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Đỗ Thị Bé T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Về án phí: Ông Trần Văn N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0019809 ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thâm, ông Trần Văn N có quyền khang cao bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Đỗ Thị Bé T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 09/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:15/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;