Bản án 15/2020/DS-ST ngày 07/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 15/2020/DS-ST NGÀY 07/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 

Ngày 07 tháng 8 năm 2020 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2020/TLST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2020/QĐXXST-DS ngày 01/7/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2020/QĐST-DS ngày 30 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Văn Đ và bà Vũ Thị T; địa chỉ: Đội 1, thôn Đ, xã H, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, có mặt.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T - Luật sư văn phòng luật sư Lam Sơn thuộc Đoàn luật sư thành phố Hải Phòng. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Đặng Duy M và bà Bùi Thị H; địa chỉ: Đội 1, thôn Đ, xã H, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Người đại diện theo ủy quyền của bà Bùi Thị H: Ông Đặng Duy M; địa chỉ: Đội 1, thôn Đ, xã H, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 03/01/2020, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Trần Văn Đ và Vũ Thị T trình bày:

Ông Đ, bà T là hàng xóm với ông M bà H. Ông M bà H nói có khả năng nhận làm được hôn thuê cho con trai ông bà lấy vợ nước ngoài nên yêu cầu ông bà nếu chuẩn bị đủ số tiền 400.000.000 đồng thì sẽ làm thủ tục cho con trai ông bà được. Ngày 19/6/2014, ông bà đã giao đủ tiền cho vợ chồng ông M, bà H và ông M, bà H đã viết giấy công nhận đã nhận đủ số tiền 400.000.000 đồng. Sau khi nhận tiền, vợ chồng ông M không làm thủ tục cho con trai ông bà đi nước ngoài như đã hứa hẹn vì thế ông bà đã đến đòi vợ chồng ông M nhiều lần nhưng vợ chồng ông M chỉ hứa hẹn nhưng không trả. Nay vợ chồng ông bà đề nghị vợ chồng ông M trả đủ số tiền 400.000.000 đồng và tiền lãi theo lãi suất ngân hàng Nhà nước với lãi suất 9%/năm của số tiền 400.000.000 đồng từ thời điểm ngày 19/6/2014 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Đồng ý với lời trình bày và quan điểm giải quyết vụ án của nguyên đơn, đề nghị Tòa án chấp nhận.

Lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, ông Đặng Duy M trình bày: Vợ chồng ông bà có quan hệ hàng xóm với ông Đ bà T nên có nhận làm hôn thê cho con trai ông Đ, bà T đi Thụy Điển. Ngày 19/6/2014, sau khi ông Đ, bà T đưa cho vợ chồng ông số tiền 400.000.000 đồng thì ông bà có viết giấy công nhận tiền với nội dung có nhận đủ số tiền 400.000.000 đồng. Nay do không làm thủ tục cho con trai ông Đ, bà T đi nước ngoài được nên ông Đ, bà T yêu cầu vợ chồng ông bà trả lại số tiền 400.000.000 đồng, quan điểm của vợ chồng ông bà đồng ý trả nợ cho ông Đ, bà T đủ số tiền 400.000.000 đồng và tiền lãi 9%/ năm của số tiền 400.000.000 đồng từ ngày nhận tiền của ông Đ, bà T đến ngày xét xử sơ thẩm.

Bà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 122, Điều 290, Điều 471, khoản 1 Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 357; Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền nợ gốc và tiền lãi tính từ ngày nhận tiền của ông Đ, bà T đến ngày xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất 9%/năm; bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về tố tụng: Đây là quan hệ vay tài sản là tiền nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên theo quy định tại khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Đặng Duy M là đại diện theo ủy quyền của bà Bùi Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Đặng Duy M.

[2] Về yêu cầu đòi nợ của nguyên đơn:

[2.1] Đối với số tiền nợ gốc: Sự thừa nhận của các bên về quan hệ vay nợ, số tiền vay, thời điểm vay và số nợ còn lại thuộc trường hợp không phải chứng minh; căn cứ vào Điều 92 của BLTTDS Tòa án công nhận đó là sự thật. Vậy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải trả 400.000.000 đồng là có căn cứ.

[2.2] Đối với yêu cầu tính lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu được tính lãi suất theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định là 9%/năm, bị đơn đồng ý. Xét thỏa thuận xuất phát từ quyền tự định đoạt của đương sự được pháp luật ghi nhận và không vượt quá lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên chấp nhận mức lãi suất 9%/năm (0,75%/tháng) như thỏa thuận giữa các bên và xác định được số tiền lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn là 220.900.000 đồng (Đến ngày xét xử là 73 tháng 19 ngày x 0,75%/tháng x 400.000.000 đồng).

[3] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 122, Điều 290, Điều 471, khoản 1 Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 357; Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn Đ và bà Vũ Thị T; buộc ông Đặng Duy M và bà Bùi Thị H phải trả nợ cho ông Trần Văn Đ và bà Vũ Thị T tổng số tiền tính đến ngày 07/8/2020 là 620.900.000 đồng (nợ gốc là 400.000.000 đồng, nợ lãi là 220.900.000 đồng).

Về lãi suất chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí sơ thẩm: Ông Đặng Duy M và bà Bùi Thị H phải nộp 28.836.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

394
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 15/2020/DS-ST ngày 07/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:15/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;