TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 151/2018/HNST NGÀY 11/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 11 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 598/2017/TLST-HNGĐ ngay 05 tháng 12 năm 2017 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 15/2018/QĐST-HNGĐngày 01/3/2018, Quyết định hoãn phiên tòa 40/2018/QĐST-HNGĐ ngày 21/3/2018 của Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: NGUYỄN THỊ H - sinh năm 1984.
Địa chỉ: ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang;
2. Bị đơn: LÊ VĂN P - sinh năm 1982.
Địa chỉ: ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang; (Chị H có mặt, anh P vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị và anh Lê Văn P cưới nhau vào năm 2002, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do năm 2014 khi chị đang mang thai đứa con thứ hai thì anh P có quan hệ với người phụ nữ khác, vợ chồng cự cải nên anh P không lo cho gia đình, tình cảm vợ chồng ngày càng lợt lạt. Từ năm 2014 đến nay vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng việc ai nấy làm, chỉ khi nào có việc cần thì mới hỏi nhau, bình thường cả hai vợ chồng không nói chuyện đến nhau mặc dù vẫn sống chung nhà. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể trở lại chung sống được nữa nên chị xin được ly hôn.
Về con chung: Có 02 con tên Lê Thị Huyền Trân – sinh ngày 01/9/2004 và Lê Nguyễn Bảo Ngọc – sinh ngày 27/9/2014, hiện hai con đang sống với chị và anh P. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Trân và cháu Ngọc, chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
* Bị đơn anh Lê Văn P mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn vắng mặt và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, người tham gia tố tụng đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H về việc xin ly hôn, về yêu cầu nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “Xin ly hôn”.
Xét bị đơn anh Lê Văn Phong đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh Phong vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh Phong.
Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Nguyễn Thị H và anh Lê Văn P cưới nhau năm 2002, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B là hôn nhân hợp pháp. Chị H xin ly hôn với anh P với lý do năm 2014 khi chị đang mang thai đứa con thứ hai thì anh P có quan hệ với người phụ nữ khác, vợ chồng cự cải nên anh P không lo cho gia đình, tình cảm vợ chồng ngày càng lợt lạt. Từ năm 2014 đến nay vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng việc ai nấy làm, chỉ khi nào có việc cần thì mới hỏi nhau, bình thường cả hai vợ chồng không nói chuyện đến nhau mặc dù vẫn sống chung nhà.
Tại phiên tòa chị H vẫn cương quyết xin ly hôn với anh P, phía anh P đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa cho thấy anh Pkhông có thành ý cứu vãn cuộc hôn nhân giữa anh chị. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Pkhông thể hàn gắn được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị Nguyễn Thị H là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
Về con chung Xét yêu cầu nuôi cháu Lê Thị Huyền Trân-sinh ngày 01/9/2004 và cháu Lê Nguyễn Bảo Ngọc – sinh ngày 27/9/2014 của chị H là có cơ sở vì cháu Trân và cháu Ngọc đang sống với chị H và anh P tại nhà riêng ở ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang đã ổn định về chỗ ở, về điều kiện sinh hoạt, điều kiện giáo dục; mặc khác cháu Trân cũng có nguyện vọng được sống với chị H. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu Trân và cháu Ngọc cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Chị H khai không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có tranh chấp Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ kiện khác.
Về nợ chung: Chị H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Xét ý kiến và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H.
Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Lê Văn P.
Về con chung: Giao cháu Lê Thị Huyền Trân – sinh ngày 01/9/2004 và cháu Lê Nguyễn Bảo Ngọc – sinh ngày 27/9/2014 cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng cho đến khi cháu Trân và cháu Ngọc đủ 18 tuổi, lao động được. Anh Lê Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con và được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị đã tạm nộp theo biên lai số 36087 ngày 05/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, do vậy chị H đã nộp xong án phí.
Báo nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Báo bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 151/2018/HNST ngày 11/04/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 151/2018/HNST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/04/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về