Bản án 150/2019/HNGĐ-ST ngày 23/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 150/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 10 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 183/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 172/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trương Thị N, sinh năm 1984 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp A, xã TLB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Nguyễn Hải Q, sinh năm 1980 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp A, xã TLB, huyện Thới Bình,tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của bà Trương Thị N:

Hôn nhân: Bà N và ông Q tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 06/12/2004. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc một thời gian đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng Q điểm với nhau trong cuộc sống, ông Q không qua tâm đến vợ con nên bà và ông Q đã ly thân từ tháng 7 năm 2019 cho đến nay. Bà N yêu cầu được ly hôn với ông Q.

Con chung: Bà N và ông Q có 02 người con chung là Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 23/02/2006 (giới tính nữ) và Nguyễn Trung Quốc Q, sinh ngày 04/8/2012 (giới tính nam), cháu Hà do ông Q nuôi dạy, cháu Quý do bà N nuôi dạy. Khi ly hôn, các con chung bà N và ông Q tự thỏa thuận, bà không đặt ra yêu cầu xem xét.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; về nội dung vụ án thì xét thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông Q đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên các yêu cầu của bà N là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và Q hệ pháp luật tranh chấp: Bà Trương Thị N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là ông Nguyễn Hải Q. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; ông Q có nơi cư trú tại ấp A, xã TLB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo thụ lý và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho ông Q nhưng ông Q không có văn bản ý kiến đối với yêu cầu của bà N và vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có triệu tập xét xử hợp lệ nhưng ông Q vắng mặt không có lí do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Q theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Bà N và ông Q tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào 06/12/2004. Tại đơn khởi kiện cũng như quá trình giải quyết vụ án bà N cho rằng vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc do bất đồng Q điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, ông Q có thái độ Q tâm đến gia đình, xét thấy bà N không thể tiếp tục chung sống với ông Q nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông Q. Xét thấy, Q hệ hôn nhân giữa bà N và ông Q đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ Q Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống bà N xác định vợ chồng bất đồng Q điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa bà N và ông Q không đạt được. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để bà N và ông Q có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do ông Q vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà N và ông Q được ly hôn là phù hợp.

[4].Về con chung: Bà N và ông Q có 02 người con chung là Nguyễn Thị Hồng H, sinh ngày 23/02/2006 (giới tính nữ) và Nguyễn Trung Quốc Q, sinh ngày 04/8/2012 (giới tính nam), cháu H do ông Q nuôi dạy, cháu Quý do bà N nuôi dạy. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, bà N xác định bà và ông Q tự thỏa thuận về con chung, không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Bà N xác định vợ chồng không có nên yêu cầu xem xét, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà N xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận ngày 09/5/2019 của Ủy ban nhân dân xã TLB xác nhận bà N và ông Q không có nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Nguyễn Hải Q.

2. Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Thị N về việc ly hôn với ông Nguyễn Hải Q.

2.1. Về hôn nhân: Bà Trương Thị N và ông Nguyễn Hải Q được ly hôn.

2.2. Về con chung: Bà N và ông Q tự thỏa thuận.

2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có 3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 13 tháng 5 năm 2019 bà N có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0006143 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Q vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 150/2019/HNGĐ-ST ngày 23/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:150/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;